6_(II.3) “MỘT SỰ NƯƠNG CẬY TẤT YẾU” (1Cô. 15:10; Sv. 1-11; Rô. 14:7-8) “Đời sống thánh khiết theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức thánh khiết của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn." I. KINH THÁNH 1. Cơ Đốc Nhân nhất thiết phải nương cậy Đức Chúa Trời vì họ được hữu dụng trong chương trình của Đức Chúa Trời là nhờ ân tứ thuộc linh của Ngài (C. 15a) “Nhưng tôi nay là người thể nào, là nhờ ơn Đức Chúa Trời, và ơn Ngài ban cho tôi cũng không phải là uổng vậy.” (1Cô. 15:10a) (1) “ơn”: Gr. χάρις [charis] > “sự ban cho của Đức Chúa Trời theo thánh ý Ngài” “Đức Thánh Linh tỏ ra trong mỗi một người, cho ai nấy đều được sự ích chung.” (1Cô. 12:7) (2) “uổng”: Gr. κενός [kenos] > “trống rỗng vì vô dụng” “Ấy vậy, vì chúng tôi làm việc với Chúa, nên xin anh em chớ chịu ơn Đức Chúa Trời luống không.” (2Cô. 6:1) “Bởi vì, ai phân biệt ngươi với người khác? Ngươi há có điều chi mà chẳng đã nhận lãnh sao? Nếu ngươi đã nhận lãnh, thì sao còn khoe mình như chẳng từng nhận lãnh?” (1Cô. 4:7) 2. Cơ Đốc Nhân nhất thiết phải nương cậy ân tứ thuộc linh của Đức Chúa Trời vì nhờ đó họ mới hoàn thành được chương trình đã định của Ngài trên đời sống của họ (C. 15b) “Trái lại, tôi đã làm nhiều việc hơn các người khác, nhưng nào phải tôi, bèn là ơn Đức Chúa Trời đã ở cùng tôi.” (1Cô. 15:10b) (1) “làm”: Gr. κοπιάω [kopiao] > “làm việc cách cần cù” “Hễ làm việc gì, hãy hết lòng mà làm, như làm cho Chúa, chớ không phải làm cho người ta” (Côl. 3:23) (2) “nhiều việc”: Gr. περισσότερον [perissoteron] > “cách vượt mức” “Vậy, hỡi anh em yêu dấu của tôi, hãy vững vàng chớ rúng động, hãy làm công việc Chúa cách dư dật luôn, vì biết rằng công khó của anh em trong Chúa chẳng phải là vô ích đâu.” (1Cô. 15:58) “Phải, ân điển đó đã ban cho tôi, là kẻ hèn hơn hết mọi thánh đồ, để rao truyền cho dân ngoại sự giàu có không dò được của Đấng Christ.” (Êph. 3:8) III. ÁP DỤNG 1. Phải có một sự nhận thức đúng về mối liên hệ giữa ân tứ thuộc linh của Đức Chúa Trời với năng lực Cơ Đốc của bản thân: Năng lực Cơ Đốc của bản thân duy nhất đến từ ân tứ thuộc linh của Đức Chúa Trời. “Nhưng tôi nay là người thể nào, là nhờ ơn Đức Chúa Trời, và ơn Ngài ban cho tôi cũng không phải là uổng vậy.” (1Cô. 15:10a) 2. Phải có một đời sống thực hành ân tứ thuộc linh đã được Đức Chúa Trời ban để hoàn thành phận sự Cơ Đốc mà Ngài đã định cho mình. “Trái lại, tôi đã làm nhiều việc hơn các người khác, nhưng nào phải tôi, bèn là ơn Đức Chúa Trời đã ở cùng tôi.” (1Cô. 15:10b) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
5_(II.2) “MỘT SỰ PHỤ THUỘC THỰC SỰ” (1Cô. 4:7; Sv. 4:6-7) “Đời sống thánh khiết theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức thánh khiết của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn." I. KINH THÁNH “Bởi vì, ai phân biệt ngươi với người khác? Ngươi há có điều chi mà chẳng đã nhận lãnh sao? Nếu ngươi đã nhận lãnh, thì sao còn khoe mình như chẳng từng nhận lãnh?” (1Cô. 4:7; Sv. 4:6-7) II. GIẢI NGHĨA 1. Đức Chúa Trời đã tạo dựng mỗi người cách độc đáo (C. 7a) “Bởi vì, ai phân biệt ngươi với người khác?” (1Cô. 4:7a) (1) “phân biệt”: Gr. διακρίνω [diakrino] > “làm cho tách vạch” “4Vả, có các sự ban cho khác nhau, nhưng chỉ có một Đức Thánh Linh. 5Có các chức vụ khác nhau, nhưng chỉ có một Chúa. 6Có các việc làm khác nhau, nhưng chỉ có một Đức Chúa Trời, là Đấng làm mọi việc trong mọi người.” (1Cô. 12:4-6) 2. Họ phụ thuộc vào sự tạo dựng của Ngài hoàn toàn (C. 7b) “Ngươi há có điều chi mà chẳng đã nhận lãnh sao?” (1Cô. 4:7b) (1) “nhận lãnh”: Gr. λαμβάνω [lambano] > “được tiếp nạp và thụ hưởng” “Đức Thánh Linh tỏ ra trong mỗi một người, cho ai nấy đều được sự ích chung.” (1Cô. 12:7) 3. Họ không được phép tự đắc mà phải tin rằng họ phụ thuộc Ngài hoàn toàn (C. 7c) “Nếu ngươi đã nhận lãnh, thì sao còn khoe mình như chẳng từng nhận lãnh?” (1Cô. 4:7c) (1) “khoe mình”: Gr. καυχάομαι [kauchaomai] > “tự đắc và tự mãn” “Mắt không được nói với bàn tay rằng: Ta chẳng cần đến mầy; đầu cũng chẳng được nói với chân rằng: Ta chẳng cần đến bay.” (1Cô. 12:21) III. ÁP DỤNG 1. Phải hiểu được sự ban cho của Đức Chúa Trời đối với mình (C. 7a) “Bởi vì, ai phân biệt ngươi với người khác?” (1Cô. 4:7a) 2. Phải tin rằng mình thực sự phụ thuộc Đức Chúa Trời (C. 7b) “Ngươi há có điều chi mà chẳng đã nhận lãnh sao?” (1Cô. 4:7b) 3. Phải dốc chí sống phụ thuộc bằng sự tin cậy, vâng lời (C. 7c) “Nếu ngươi đã nhận lãnh, thì sao còn khoe mình như chẳng từng nhận lãnh?” (1Cô. 4:7c) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
4_(II.1) “MỘT SỰ BẤT LỰC THỰC SỰ” (Rô. 7:14-15; Sv. 7:13-25) “Đời sống thánh khiết theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức thánh khiết của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn." I. KINH THÁNH “14Vả, chúng ta biết luật pháp là thiêng liêng; nhưng tôi là tánh xác thịt đã bị bán cho tội lỗi. 15Vì tôi không hiểu điều mình làm: Tôi chẳng làm điều mình muốn, nhưng làm điều mình ghét.” (Rô. 7:14-15; Sv. 7:13-25) II. GIẢI NGHĨA 1. Con người tự nhiên ở trong trạng thái nô lệ cho tội lỗi cách tất yếu (C. 14) “Vả, chúng ta biết luật pháp là thiêng liêng; nhưng tôi là tánh xác thịt đã bị bán cho tội lỗi.” (Rô. 7:14) (1) “luật pháp”: Gr. νόμος [nomos] > “sự qui định” (2) “thiêng liêng”: Gr. πνευματικός [pneumatikos] > “theo thánh ý của Đức Chúa Trời” (3) “tánh xác thịt”: Gr. σαρκικός [sarkikos] > “có bản chất xác thịt” (4) “bị bán”: Gr. πιπράσκω [piprasko] > “bị làm nô lệ” (5) “tội lỗi”: Gr. ἁμαρτία [hamartia] > “sự vi phạm thánh ý của Đức Chúa Trời” “Vả, tôi biết điều lành chẳng ở trong tôi đâu, nghĩa là trong xác thịt tôi, bởi tôi có ý muốn làm điều lành, nhưng không có quyền làm trọn” (Rô. 7:18) Chú Ý: “quyền”: Gr. κατεργάζομαι [katergazomai] > “cách để làm” 2. Vì vậy cho nên con người tự nhiên bất lực hoàn toàn đối với những sự thuộc về thánh ý của Đức Chúa Trời (C. 15) “Vì tôi không hiểu điều mình làm: Tôi chẳng làm điều mình muốn, nhưng làm điều mình ghét.” (Rô. 7:15) (1) “vì…”: Gr. γάρ [gar] > “vì lý do ấy (C. 14)” (2) “không hiểu”: Gr. γινώσκω [ginosko] > “không nhận thức được” (4) “muốn”: Gr. θέλω [thelo] > “yêu quí” (4) “ghét”: Gr. μισέω [miseo] > “ghê tởm” “22Vì theo người bề trong, tôi vẫn lấy luật pháp Đức Chúa Trời làm đẹp lòng; 23nhưng tôi cảm biết trong chi thể mình có một luật khác giao chiến với luật trong trí mình, bắt mình phải làm phu tù cho luật của tội lỗi, tức là luật ở trong chi thể tôi vậy.” (Rô. 7:22-23; Sv. Ma. 26:41) III. ÁP DỤNG 1. Phải biết phân biệt điều gì là bởi xác thịt, điều gì là bời Thánh Linh! “Vả, chúng ta biết luật pháp là thiêng liêng; nhưng tôi là tánh xác thịt đã bị bán cho tội lỗi.” (Rô. 7:14) 2. Phải biết kiểm soát sự kiểm soát của tính xác thịt: Phải đắc thắng tính xác thịt của chính mình! “Vì tôi không hiểu điều mình làm: Tôi chẳng làm điều mình muốn, nhưng làm điều mình ghét.” (Rô. 7:15) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
3_(I.3) “PHẢI SỐNG CHỨC PHẬN CÔNG DÂN THIÊN ĐÀNG” (Phlp. 3:20) “Đời sống thánh khiết theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức thánh khiết của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn." I. KINH THÁNH “Nhưng chúng ta là công dân trên trời; ấy là từ nơi đó mà chúng ta trông đợi Cứu Chúa mình là Đức Chúa Jêsus Christ.” (Phlp. 3:20) II. GIẢI NGHĨA 1. Vì Cơ Đốc Nhân chúng ta vốn đã có chức phận công dân Thiên Đàng rồi… (C. 20a) “Nhưng chúng ta là công dân trên trời…” (Phlp. 3:20a) (1) “công dân”: Gr. πολίτευμα [politeuma] > “chức phận công dân” (2) “trên trời”: Gr. οὐρανός [ouranos] > “Thiên Đàng” “Họ không thuộc về thế gian, cũng như Con không thuộc về thế gian.” (Gi. 17:16; Sv. 17:6, 14) 2. Cho nên Cơ Đốc Nhân chúng ta cần phải có tầm nhìn và lối sống Thiên Đàng! (C. 20b) “Ấy là từ nơi đó mà chúng ta trông đợi Cứu Chúa mình là Đức Chúa Jêsus Christ.” (Phlp. 3:20b) (1) “từ nơi đó”: Gr. ἐκ ὅς [ek hos] > “từ Thiên Đàng” (2) “trông đợi”: Gr. ἀπεκδέχομαι [apekdechomai] > “mong mỏi” (3) “Cứu Chúa”: Gr. σωτήρ [soter] > “Đấng Cứu Chuộc” “1Vậy nếu anh em được sống lại với Đấng Christ, hãy tìm các sự ở trên trời, là nơi Đấng Christ ngồi bên hữu Đức Chúa Trời. 2Hãy ham mến các sự ở trên trời, đừng ham mến các sự ở dưới đất; 3vì anh em đã chết, sự sống mình đã giấu với Đấng Christ trong Đức Chúa Trời. 4Khi nào Đấng Christ, là sự sống của anh em, sẽ hiện ra, bấy giờ anh em cũng sẽ hiện ra với Ngài trong sự vinh hiển.” (Côl. 3:1-4; Sv. Êph. 2:19) III. ÁP DỤNG 1. Đừng để bất cứ sự gì làm tổn hại đến tư cách công dân chính của chúng ta là tư cách công dân Thiên Đàng! “Nhưng chúng ta là công dân trên trời…” (Phlp. 3:20a) 2. Phải chú ý đến tầm nhìn và lối sống Thiên Đàng mà chúng ta phải có ngay trên thế gian này! “Ấy là từ nơi đó mà chúng ta trông đợi Cứu Chúa mình là Đức Chúa Jêsus Christ.” (Phlp. 3:20b; Sv. Gi. 17:17) (Lu. 14:27) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
2_(I.2) “PHẢI SỐNG CHỨC PHẬN MÔN ĐỒ” (Lu. 14:26-27) “Đời sống thánh khiết theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức thánh khiết của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn." I. KINH THÁNH “26Nếu có ai đến theo Ta mà không ghét cha mẹ, vợ con, anh em, chị em mình, và chính sự sống mình nữa, thì không được làm môn đồ Ta. 27Còn ai không vác thập tự giá mình mà theo Ta, cũng không được làm môn đồ Ta.” (Lu. 14:26-27) II. GIẢI NGHĨA 1. Chức phận thánh đồ đòi hỏi Cơ Đốc Nhân phải thi hành chức phận môn đồ của Đức Chúa Jêsus mà điều trước tiên là phải sắp xếp lại thứ tự ưu tiên cho cuộc sống của mình (C. 26) “Nếu có ai đến theo Ta mà không ghét cha mẹ, vợ con, anh em, chị em mình, và chính sự sống mình nữa, thì không được làm môn đồ Ta.” (Lu. 14:26) (1) “theo”: Gr. ἔρχομαι [erchomai] > “đến để hội hiệp với nhau” (2) “ghét”: Gr. μισέω [miseo] > “không lấy làm ưu tiên hàng đầu nữa” “Như vậy, nếu ai trong các ngươi không bỏ mọi sự mình có, thì không được làm môn đồ Ta.” (Lu. 14:33) (3) “môn đồ”: Gr. μαθητής [mathetes] > “người học để làm theo thầy mình”. Bốn đặc điểm của môn đồ của Đức Chúa Jêsus Christ: a. Chúa phải là ưu tiên hàng đầu (Sv. Ma. 10:32-39; Mác 8:34-38; Lu. 14:26-27, 33; Gi. 21:15-19); b.Nhất thiết phải tuân theo sự dạy dỗ của Chúa (Sv. Gi. 8:31-32); c. Có kết quả thuộc linh phong phú (Sv. Gi. 15:5-8); d. Biết yêu thương nhau (Sv. Gi. 13:34-35). “Tôi cũng coi hết thảy mọi sự như là sự lỗ, vì sự nhận biết Đức Chúa Jêsus Christ là quí hơn hết, Ngài là Chúa tôi, và tôi vì Ngài mà liều bỏ mọi điều lợi đó. Thật, tôi xem những điều đó như rơm rác, hầu cho được Đấng Christ.” (Phlp. 3:8) 2. Thứ đến chức phận môn đồ đòi hỏi Cơ Đốc Nhân phải toàn tâm chấp nhận phận sự môn đồ của mình (C. 27) “Còn ai không vác thập tự giá mình mà theo Ta, cũng không được làm môn đồ Ta.” (Lu. 14:27) (1) “vác”: Gr. βαστάζω [bastazo] > “giữ và mang theo bên mình” (2) “thập tự giá”: Gr. σταυρός [stauros] > “chỉ về phận sự môn đồ” (3) “không được làm”: Gr. οὐ δύναμαι μοῦ εἶναι μαθητής [ou dunamai mou einai mathetes] > “không đủ sức làm” “21Khi hai sứ đồ đã rao truyền Tin Lành trong thành đó, và làm cho khá nhiều người trở nên môn đồ, thì trở về thành Líttrơ, thành Ycôni, và thành Antiốt, 22giục các môn đồ vững lòng, khuyên phải bền đỗ trong đức tin, và bảo trước rằng phải trải qua nhiều nỗi khó khăn mới vào được Nước Đức Chúa Trời.” (Công. 14:21-22; Sv. 2Ti. 1:11-12; 1Cô. 9:24-27) III. ÁP DỤNG 1. Chúa có phải là ưu tiên hàng đầu trong đời sống của mình hay chưa? “Nếu có ai đến theo Ta mà không ghét cha mẹ, vợ con, anh em, chị em mình, và chính sự sống mình nữa, thì không được làm môn đồ Ta.” (Lu. 14:26) 2. Đã có một sự nhận thức và một quyết tâm thi hành chức phận môn đồ của mình hay chưa? “Còn ai không vác thập tự giá mình mà theo Ta, cũng không được làm môn đồ Ta.” (Lu. 14:27) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“1_(I.1)_PHẢI SỐNG CHỨC PHẬN THÁNH ĐỒ” (Êph. 4:1; Sv. 4:1-6) “Đời sống thánh khiết theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức thánh khiết của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn." I. KINH THÁNH “Vậy, tôi là kẻ tù trong Chúa, khuyên anh em phải ăn ở một cách xứng đáng với chức phận mà Chúa đã gọi anh em.” (Êph. 4:1; Sv. 4:1-6) II. GIẢI NGHĨA 1. Chúng ta vốn đã được gọi vào chức phận thánh đồ để sống đời sống môn đồ của Đức Chúa Jêsus Christ theo tư cách công dân Thiên Đàng (C. 1b) “…Chức phận mà Chúa đã gọi anh em.” (Êph. 4:1b; Sv. 4:12) (1) “thánh đồ” (C. 12): Gr. ἅγιος [hagios] > “tình trạng được biệt riêng ra cho Đức Chúa Trời” (2) “đã gọi” (C. 1b): Gr. καλέω [kaleo] > “đã định phận rồi” “Chỉ có một Thân Thể, một Thánh Linh, như anh em bởi chức phận mình đã được gọi đến một sự trông cậy mà thôi” (Êph. 4:4) “…để các thánh đồ được trọn vẹn về công việc của chức dịch và sự gây dựng Thân Thể Đấng Christ” (Êph. 4:12) “Hãy nên thánh, vì Ta là thánh.” (1Phi. 1:16) (3) “Chúa” (C. 1b): Gr. κύριος [kurios] > “người nắm quyền chủ hữu” “1Vậy, hỡi anh em, tôi lấy sự thương xót của Đức Chúa Trời khuyên anh em dâng thân thể mình làm của lễ sống và thánh, đẹp lòng Đức Chúa Trời, ấy là sự thờ phượng phải lẽ của anh em. 2Đừng làm theo đời nầy, nhưng hãy biến hóa bởi sự đổi mới của tâm thần mình, để thử cho biết ý muốn tốt lành, đẹp lòng và trọn vẹn của Đức Chúa Trời là thể nào.” (Rô. 12:1-2) 2. Cho nên chúng ta phải sống xứng hiệp theo chức phận thánh đồ đã được gọi (C. 1a) “Anh em phải ăn ở một cách xứng đáng…” (Êph. 4:1a; Sv. 2:11-22) (1) “ăn ở” (C. 1a): Gr. περιπατέω [peripateo] > “sống”, “cư xử” (2) “xứng đáng” (C. 1a): Gr. ἀξίως [axios] > “phù hợp” (3) “chức phận” (C. 1a): Gr. κλῆσις [klesis] > “sự kêu gọi tôn giáo đã được nhận” “Dường ấy, anh em chẳng phải là người ngoại, cũng chẳng phải là kẻ ở trọ nữa, nhưng là người đồng quốc với các thánh đồ, và là người nhà của Đức Chúa Trời.” (Êph. 2:19) III. ÁP DỤNG 1. Phải có viễn cảnh Thiên Đàng! “…với chức phận mà Chúa đã gọi anh em.” (Êph. 4:1b; Sv. Phlp. 3:20) 2. Phải sống tách ly và tận hiến! “Anh em phải ăn ở một cách xứng đáng…” (Êph. 4:1a; Sv. Rô. 12:1-2) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
ĐỂ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG THÁNH KHIẾT (Giới Thiệu)” (1Phi. 1:16) “Đời sống thánh khiết theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức thánh khiết của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn." “Hãy nên thánh, vì Ta là thánh.” (1Phi. 1:16) Trong 18 ngày tiếp theo các đề cương sau đây sẽ được trình bày để giúp nghiên cứu về vấn đề thế nào là Đời Sống Cơ Đốc công nghĩa thật sự…
“PHẢI SỐNG THƯƠNG XÓT” (Hê. 13:3; Sv. Lu. 6:36) “Đời sống công nghĩa theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn.” “Hãy nhớ những kẻ mắc vòng xiềng xích, như mình cùng phải xiềng xích với họ, lại cũng hãy nhớ những kẻ bị ngược đãi, vì mình cũng có thân thể giống như họ.” (Hê. 13:3; Sv. Lu. 6:36) I. PHÂN TÍCH 1. CHÚNG TA CÓ PHẬN SỰ PHẢI SỐNG PHẢN ÁNH MỸ ĐỨC CỦA ĐỨC CHÚA TRỜI. “Hãy thương xót như Cha các ngươi hay thương xót.” (Lu. 6:36) (1) Con Đức Chúa Trời Thì Phải Giống Như Đức Chúa Trời! “Giêhôva! Giêhôva! Là Đức Chúa Trời nhân từ, thương xót, chậm giận, đầy dẫy ân huệ và thành thực.” (Xuất. 34:6; Sv. Thi. 86:15; Nê. 9:9-21) - “đầy dẫy ân huệ”: Hb. דסח [checed] > “giàu lòng yêu thương và nhân từ” (2) Con Đức Chúa Trời Thì Phải Sống Như Đức Chúa Trời! “Thế thì các ngươi hãy nên trọn vẹn, như Cha các ngươi ở trên trời là trọn vẹn.” (Ma. 5:48) - “trọn vẹn”: Gr. τέλειος [teleios] > Đức Chúa Trời: “hoàn hảo”, “toàn hảo” > Cơ Đốc Nhân: “trưởng thành đầy đủ”, “viên thục” - Tham chiếu: Ru. 3:1-18… “Ngài yên ủi chúng tôi trong mọi sự khốn nạn, hầu cho nhân sự yên ủi mà Ngài đã yên ủi chúng tôi, thì chúng tôi cũng có thể yên ủi kẻ khác trong sự khốn nạn nào họ gặp!” (2Cô. 1:4) (3) Sống Thương Xót Là Một Phận Sự Kinh Thánh! “Hãy thương xót như Cha các ngươi hay thương xót.” (Lu. 6:36) - “thương xót”: Gr. τέλειος [teleios] > “có sẵn động lực cứu giúp trong tấm lòng” - “hãy (thương xót)”: Gr. γίνομαι [ginomai] > “hãy là người có sẵn động lực cứu giúp trong tấm lòng” - Đừng hiểu nhầm Ma. 9:36… “Khi Ngài thấy những đám dân đông, thì động lòng thương xót, vì họ cùng khốn, và tan lạc như chiên không có kẻ chăn.” P “khi Ngài thấy những đám dân đông, thì động lòng thương xót”: Gr. σπλαγχνίζομαι [splagchnizomai] P “Ngài thương xót theo đức thương xót vốn có trong Ngài” 2. CHÚNG TA CÓ PHẬN SỰ PHẢI SỐNG THƯƠNG XÓT ĐỐI VỚI NGƯỜI. “Hãy nhớ những kẻ mắc vòng xiềng xích, như mình cùng phải xiềng xích với họ, lại cũng hãy nhớ những kẻ bị ngược đãi, vì mình cũng có thân thể giống như họ.” (Hê. 13:3) (1) “kẻ mắc vòng xiềng xích”: Gr. δέσμιος [desmios] > “người bị giam cầm” (2) “kẻ bị ngược đãi”: Gr. κακουχέω [kakoucheo] > “người bị áp bức” (3) “hãy nhớ”: Gr. μιμνήσκω [mimnesko] > “lo tưởng” (4) “như mình”: Gr. > αὐτός ὤν [autos on] > “như ấy là chính mình” “Nào có ai yếu đuối mà tôi chẳng yếu đuối ư? Nào có ai vấp ngã mà tôi chẳng như nung như đốt ư?” (2Cô. 11:29) “Còn điều răn thứ hai đây, cũng như vậy: Ngươi hãy yêu kẻ lân cận như mình.” (Ma. 22:39) III. ÁP DỤNG 1. Hãy Thực Hành Đời Sống Công Nghĩa! “Nếu sự công bình của các ngươi chẳng trổi hơn sự công bình của các thầy thông giáo và người dòng Pharisi, thì các ngươi chắc không vào Nước Thiên Đàng.” (Ma. 5:20) 2. Hãy Chăm Sống Thương Xót! “Phước cho những kẻ hay thương xót, vì sẽ được thương xót!” (Ma. 5:7) 3. Đừng Bình Luận Lặt Vặt! “Đừng cứ bề ngoài mà xét đoán…” (Gi. 7:24a) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“HIỂU BIẾT VÀ PHÂN BIỆT GIỮA PHÁN ĐOÁN, PHÁN ĐỊNH, VÀ PHÁN QUYẾT” (Lu. 12:54-57; Sv. 1Cô. 4:5; 1Cô. 6:1-8; Rô. 14:7-12) “Đời sống công nghĩa theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn.” I. DẪN NHẬP “54Ngài lại phán cùng đoàn dân rằng: Khi các ngươi thấy đám mây nổi lên phương Tây, liền nói rằng: Sẽ có mưa; thì quả có vậy. 55Lại khi gió Nam thổi, các ngươi nói rằng: Sẽ nóng nực; thì quả có vậy. 56Hỡi kẻ giả hình! Các ngươi biết phân biệt khí sắc của trời đất;vậy sao không biết phân biệt thời nầy? 57Lại sao các ngươi cũng không tự mình xét đoán điều gì là công bình?” (Lu. 12:54-57; Sv. 1Cô. 4:5; 1Cô. 6:1-8; Rô. 14:7-12) Các Từ Liệu Được Kinh Thánh Sử Dụng… “Các ngươi sẽ biết lẽ thật, và lẽ thật sẽ buông tha các ngươi.” (Gi. 8:12) 1. “phán đoán” 判斷 (“phán”: phân biệt; “đoán”: sự nhận định) Gr. κρίνω [krino]; > “phán đoán” (“nhận định”; Ma. 19:28; Khải. 6:10; 19:11) (1) Gr. διακρίνω [diakrino] > “sự nhận định”;1Cô. 6:4; 11:29, 31 (2) Gr. ἀνακρίνω [anakrino] > “bị nhận định”;1Cô. 4:4; 14:24 (3) Gr. κατακρίνω [katakrino] > “phán đoán để quyết định”; Gia. 5:9 2. “phán định” 判定 (“phán”: phân biệt; “định”: sự xác định) Gr. κριτήριον [kriterion] > “phán định” (“xác định”; 1Cô. 6:2, 4) (1) Gr. κριτής [krites] > “người phán định”; Gia. 2:4; 4:11; 5:9 (2) Gr. κρίμα [krima] > “sự phán định”; Gia. 3:1; Khải. 18:20; 20:4 3. “phán quyết” 判決(“phán”: phân biệt; “quyết”: sự nhất định) Gr. κρίσις [krisis] > “phán quyết” (“nhất định”; Gi. 5:22, 29, 30; 8:16 ; 1Gi. 4:17) II. PHÂN TÍCH 1. Phải biết nhận định về việc đúng hay sai… “56 ỡi kẻ giả hình! Các ngươi biết phân biệt khí sắc của trời đất; vậy sao không biết phân biệt thời nầy? 57Lại sao các ngươi cũng không tự mình xét đoán điều gì là công bình?” (Lu. 12:56-57; Sv. 54-57) (1) Việc nhận định về đúng hay sai chính là năng lực phân biệt thuộc linh! “Lại sao các ngươi cũng không tự mình xét đoán điều gì là công bình?” (Lu. 12:57) (2) Sự tăng trưởng thuộc linh tùy thuộc trên năng lực phân biệt thuộc linh! “Nhưng đồ ăn đặc là để cho kẻ thành nhân, cho kẻ hay dụng tâm tư luyện tập mà phân biệt điều lành và dữ.” (Hê. 5:14; Sv. 11-14) 2. Cũng phải biết xác định về việc nên hay không nên… “1Khi trong anh em ai có sự nghịch cùng người khác, sao dám để cho kẻ không công bình đoán xét hơn là cho các thánh đồ? 2Anh em há chẳng biết các thánh đồ sẽ xét đoán thế gian sao? Ví bằng thế gian sẽ bị anh em xét đoán, thì anh em há chẳng đáng xét đoán việc nhỏ mọn hơn sao? 3Anh em chẳng biết chúng ta sẽ xét đoán các thiên sứ sao? Huống chi việc đời nầy! 4Vậy khi anh em có sự nghịch cùng nhau về việc đời nầy, sao lấy những kẻ không kể ra chi trong Hội thánh làm người xét đoán! 5Tôi nói thế làm cho anh em hổ thẹn. Ấy vậy, trong vòng anh em chẳng có một kẻ khôn ngoan nào phân xử được giữa anh em mình hay sao? 6Nhưng anh em kiện anh em, lại đem đến trước mặt kẻ chẳng tin!” (1Cô. 6:1-6) (1) Vì nguyên tắc tự gây dựng của Hội Thánh! “14Ngài muốn chúng ta không như trẻ con nữa, bị người ta lừa đảo, bị mưu chước dỗ dành làm cho lầm lạc, mà day động và dời đổi theo chiều gió của đạo lạc, 15nhưng muốn cho chúng ta lấy lòng yêu thương nói ra lẽ chân thật, để trong mọi việc chúng ta đều được thêm lên trong Đấng làm đầu, tức là Đấng Christ. 16Ấy nhờ Ngài mà cả thân thể ràng buộc vững bền bởi những cái lắt léo, khiến các phần giao thông với nhau, tùy lượng sức mạnh của từng phần, làm cho thân thể lớn lên, và tự gây dựng trong sự yêu thương.” (Êph. 4:14-16) (2) Vì nghĩa vụ xây dựng Hội Thánh của Cơ Đốc Nhân! “12Vì chưng có phải tôi nên đoán xét kẻ ở ngoài sao? Há chẳng phải anh em nên đoán xét những người ở trong sao? 13Còn như kẻ ở ngoài, thì Đức Chúa Trời sẽ đoán xét họ. Hãy trừ bỏ kẻ gian ác khỏi anh em.” (1Cô. 5:12-13; Sv. 9-13) 3. Nhưng không được nhất định về sự đoán phạt! “10Nhưng ngươi, sao xét đoán anh em mình? Còn ngươi, sao khinh dể anh em mình? Vì chúng ta hết thảy sẽ ứng hầu trước tòa án Đức Chúa Trời. 11Bởi có chép rằng_Chúa phán_Thật như Ta hằng sống, mọi đầu gối sẽ quì trước mặt Ta,_Và mọi lưỡi sẽ ngợi khen Đức Chúa Trời. 12Như vậy, mỗi người trong chúng ta sẽ khai trình việc mình với Đức Chúa Trời. 13Vậy chúng ta chớ xét đoán nhau; nhưng thà nhứt định đừng để hòn đá vấp chân trước mặt anh em mình, và đừng làm dịp cho người sa ngã.” (Rô. 14:10-13; Sv. Gi. 5:22-23) (1) Chưa đến kỳ! (Kỳ là duy nhất của Chúa…) “Vậy, chớ xét đoán sớm quá, hãy đợi Chúa đến; chính Chúa sẽ tỏ những sự giấu trong nơi tối ra nơi sáng, và bày ra những sự toan định trong lòng người; bấy giờ, ai nấy sẽ bởi Đức Chúa Trời mà lãnh sự khen ngợi mình đáng lãnh.” (1Cô. 4:5) (2) Không có quyền! (Quyền là duy nhất thuộc về Chúa…) “Cha cũng chẳng xét đoán ai hết, nhưng đã giao trọn quyền phán xét cho Con” (Gi. 5:22) III. ÁP DỤNG 1. Phải chăm rèn luyện tư duy thuộc linh! “Nhưng đồ ăn đặc là để cho kẻ thành nhân, cho kẻ hay dụng tâm tư luyện tập mà phân biệt điều lành và dữ.” (Hê. 5:14; Sv. 11-14) 2. Phải sống yêu thương! “…Và được biết sự yêu thương của Đấng Christ, là sự trổi hơn mọi sự thông biết, hầu cho anh em được đầy dẫy mọi sự dư dật của Đức Chúa Trời.” (Êph. 3:19; Sv. 14-19) 3. Phê phán phải được cặp theo bằng việc nêu gương sáng và sự giảng dạy! “Vậy chúng ta chớ xét đoán nhau; nhưng thà nhứt định đừng để hòn đá vấp chân trước mặt anh em mình, và đừng làm dịp cho người sa ngã.” (Rô. 14:13; Sv. 13-19) KẾT LUẬN: “12Hãy nói và làm dường như phải chịu luật pháp tự do đoán xét mình. 13Sự đoán xét không thương xót kẻ chẳng làm sự thương xót; nhưng sự thương xót thắng sự đoán xét.” (Gia. 2:12-13) 1. Phải cẩn thận: Mọi sự phán đoán đều dễ biến thành phán định, phán quyết! “11Hỡi anh em, chớ nói hành nhau. Ai nói hành anh em mình hoặc xét đoán anh em mình, tức là nói xấu Luật Pháp, và xét đoán Luật Pháp. Vả, nếu ngươi xét đoán Luật Pháp, thì ngươi chẳng phải là kẻ vâng giữ Luật Pháp, bèn là người xét đoán Luật Pháp vậy. 12Chỉ có một Đấng lập ra Luật Pháp và một Đấng xét đoán, tức là Đấng cứu được và diệt được. Nhưng ngươi là ai, mà dám xét đoán kẻ lân cận mình?” (Gia. 4:11-12; Sv. Ma. 7:1-5) 2. Phải sống thương xót! “Phước cho những kẻ hay thương xót, vì sẽ được thương xót!” (Ma. 5:7) 3. Phải sống tha thứ! “14Vả, nếu các ngươi tha lỗi cho người ta, thì Cha các ngươi ở trên trời cũng sẽ tha thứ các ngươi. 15Song nếu không tha lỗi cho người ta, thì Cha các ngươi cũng sẽ không tha lỗi cho các ngươi.” (Ma. 6:14-15; Sv. Ma. 18:23-25) 4. Mọi sự phán đoán và phán định đều sẽ ở dưới sự phán quyết tối hậu của chính Đức Chúa Trời! “Bởi vì chúng ta thảy đều phải ứng hầu trước Tòa Án Đấng Christ, hầu cho mỗi người nhận lãnh tùy theo điều thiện hay điều ác mình đã làm lúc còn trong xác thịt.” (2Cô. 5:10) Đừng Quên… “Các ngươi sẽ biết lẽ thật, và lẽ thật sẽ buông tha các ngươi.” (Gi. 8:12) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“PHẢI SỐNG KHOAN DUNG” (Gia. 2:12-13; Sv. 1-13) “Đời sống công nghĩa theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn.” I. KINH THÁNH “12Hãy nói và làm dường như phải chịu luật pháp tự do đoán xét mình. 13Sự đoán xét không thương xót kẻ chẳng làm sự thương xót; nhưng sự thương xót thắng sự đoán xét.” (Gia. 2:12-13; Sv. 1-13) II. GIẢI NGHĨA 1. Phải sống trong ý thức trách nhiệm đối với Đức Chúa Trời (C. 12) “Hãy nói và làm dường như phải chịu luật pháp tự do đoán xét mình.” (Gia. 2:12) (1) Đã được cứu nhờ Ân Điển thì cũng phải sống nhờ Ân Điển! “Đấng Christ đã buông tha chúng ta cho được tự do; vậy hãy đứng vững, chớ lại để mình dưới ách tôi mọi nữa.” (Gal. 5:1; Sv. 1-12) (2) Tất cả cho sự vinh hiển của Đức Chúa Trời! “Vậy, anh em hoặc ăn, hoặc uống, hay là làm sự chi khác, hãy vì sự vinh hiển Đức Chúa Trời mà làm.” (1Cô. 10:31) (3) Phải sống gây dựng là một lẽ thật Kinh Thánh. “Nhưng ngươi, sao xét đoán anh em mình? Còn ngươi, sao khinh dể anh em mình? Vì chúng ta hết thảy sẽ ứng hầu trước Tòa Án Đức Chúa Trời.” (Rô. 14:10; Sv. Rô. 14:10-14; 2Cô. 5:10; 1Cô. 10:23) 2. Phải sống khoan dung để được Đức Chúa Trời khoan dung (C. 13) “Sự đoán xét không thương xót kẻ chẳng làm sự thương xót; nhưng sự thương xót thắng sự đoán xét.” (Gia. 2:13) (1) Mang gánh nặng cho đồng đạo, đồng lao là một mệnh lệnh. “Hãy mang lấy gánh nặng cho nhau, như vậy anh em sẽ làm trọn luật pháp của Đấng Christ.” (Gal. 6:2) (2) Đối xử dè dặt, cẩn trọng với đồng đạo, đồng lao là một mệnh lệnh. “Hỡi anh em, ví bằng có người nào tình cờ phạm lỗi gì, anh em là kẻ có Đức Thánh Linh, hãy lấy lòng mềm mại mà sửa họ lại; chính mình anh em lại phải giữ, e cũng bị dỗ dành chăng.” (Gal. 6:1; Sv. 1Cô. 10:12) (3) Phải sống khoan dung để được khoan dung là một lẽ thật Kinh Thánh. “40Vua sẽ trả lời rằng: Quả thật, ta nói cùng các ngươi, hễ các ngươi đã làm việc đó cho một người trong những người rất hèn mọn nầy của anh em ta, ấy là đã làm cho chính mình ta vậy… 45Ngài sẽ đáp lại rằng: Quả thật, ta nói cùng các ngươi, hễ các ngươi không làm việc đó cho một người trong những người rất hèn mọn nầy, ấy là các ngươi cũng không làm cho ta nữa.” (Ma. 25:40, 45; Sv. Ma. 25:34-46; 18:23-35) III. ÁP DỤNG 1. Mọi sự phán đoán và phán định đều sẽ ở dưới sự phán quyết tối hậu của chính Đức Chúa Trời! “Bởi vì chúng ta thảy đều phải ứng hầu trước Tòa Án Đấng Christ, hầu cho mỗi người nhận lãnh tùy theo điều thiện hay điều ác mình đã làm lúc còn trong xác thịt.” (2Cô. 5:10) 2. Phải cẩn thận: Mọi sự phán đoán đều dễ biến thành phán định, phán quyết! “11Hỡi anh em, chớ nói hành nhau. Ai nói hành anh em mình hoặc xét đoán anh em mình, tức là nói xấu Luật Pháp, và xét đoán Luật Pháp. Vả, nếu ngươi xét đoán Luật Pháp, thì ngươi chẳng phải là kẻ vâng giữ Luật Pháp, bèn là người xét đoán Luật Pháp vậy. 12Chỉ có một Đấng lập ra Luật Pháp và một Đấng xét đoán, tức là Đấng cứu được và diệt được. Nhưng ngươi là ai, mà dám xét đoán kẻ lân cận mình?” (Gia. 4:11-12; Sv. Ma. 7:1-5) 3. Phải sống thương xót! “Phước cho những kẻ hay thương xót, vì sẽ được thương xót!” (Ma. 5:7) 4. Phải sống tha thứ! “14Vả, nếu các ngươi tha lỗi cho người ta, thì Cha các ngươi ở trên trời cũng sẽ tha thứ các ngươi. 15Song nếu không tha lỗi cho người ta, thì Cha các ngươi cũng sẽ không tha lỗi cho các ngươi.” (Ma. 6:14-15; Sv. Ma. 18:23-25) (Gi. 8:12) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
|
Author“Side-By-Side Support Archives
March 2023
Categories |