16_(VI.1) “PHẢI SINH HOẠT TRONG HỘI THÁNH” (Êph. 4:14-16; Sv. 4:11-16) “Đời sống thánh khiết theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức thánh khiết của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn." I. KINH THÁNH “14 Ngài muốn chúng ta không như trẻ con nữa, bị người ta lừa đảo, bị mưu chước dỗ dành làm cho lầm lạc, mà day động và dời đổi theo chiều gió của đạo lạc, 15 nhưng muốn cho chúng ta lấy lòng yêu thương nói ra lẽ chân thật, để trong mọi việc chúng ta đều được thêm lên trong Đấng làm đầu, tức là Đấng Christ. 16 Ấy nhờ Ngài mà cả thân thể ràng buộc vững bền bởi những cái lắt léo, khiến các phần giao thông với nhau, tùy lượng sức mạnh của từng phần, làm cho Thân Thể lớn lên, và tự gây dựng trong sự yêu thương.” (Êph. 4:14-16; Sv. 4:11-16) II. GIẢI NGHĨA 1. Cơ Đốc Nhân chúng ta có phận sự phải sinh hoạt trong Hội Thánh theo giáo lý Kinh Thánh cách ổn định, bền vững. (C. 14) “Ngài muốn chúng ta không như trẻ con nữa, bị người ta lừa đảo, bị mưu chước dỗ dành làm cho lầm lạc, mà day động và dời đổi theo chiều gió của đạo lạc.” (Êph. 4:14) (1) “người ta lừa đảo”: Gr. κυβεία [kubeia] > “sự phỉnh gạt” (2) “mưu chước dỗ dành”: Gr. πανουργία [panourgia] > “mưu mẹo” (3) “làm cho lầm lạc”: Gr. πλάνη [plane] > “lừa phỉnh” (4) “day động”: Gr. κλυδωνίζομαι [kludonizomai] > “bị kích động” (5) “dời đổi”: Gr. περιφέρω [periphero] > “bị điều khiển” (6) “đạo lạc”: Gr. ἄνεμος ὁ διδασκαλία [anemos ho didaskalia] > “giáo lý theo trào lưu, không theo Kinh Thánh” “Đáng lẽ anh em đã làm thầy từ lâu rồi, nay còn cần người ta lấy những điều sơ học của lời Đức Chúa Trời mà dạy anh em;anh em cần ăn sữa thay vì đồ ăn đặc.” (Hê. 5:12) 2. Chất liệu cho sự sinh hoạt trong Hội Thánh của Cơ Đốc Nhân chúng ta là và chỉ là tình yêu thương cùng với giáo lý Kinh Thánh. (C. 15) “Nhưng muốn cho chúng ta lấy lòng yêu thương nói ra lẽ chân thật, để trong mọi việc chúng ta đều được thêm lên trong Đấng làm đầu, tức là Đấng Christ.” (Êph. 4:15) (1) “lòng yêu thương”: Gr. ἀγάπη [agape] > “đức hy sinh phục vụ vô điều kiện” (2) “lẽ chân thật”: Gr. ἀληθεύω [aletheuo] > “giáo lý Kinh Thánh” (3) “được thêm lên”: Gr. αὐξάνω [auxano] > “tăng trưởng thuộc linh (4) “Đấng làm đầu”: Gr. κεφαλή [kephale] > “nguyên thủ” “Như vậy, mỗi người trong anh em phải chừa sự nói dối, hãy nói thật với kẻ lân cận mình, vì chúng ta làm chi thể cho nhau.” (Êph. 4:25) 3. Đích điểm sinh hoạt của Cơ Đốc Nhân chúng ta trong Hội Thánh là phải và phải là sự tự gây dựng để cùng nhau tăng trưởng thuộc linh. (C. 16) “Ấy nhờ Ngài mà cả Thân Thể ràng buộc vững bền bởi những cái lắt léo, khiến các phần giao thông với nhau, tùy lượng sức mạnh của từng phần, làm cho thân thể lớn lên, và tự gây dựng trong sự yêu thương.” (Êph. 4:16) (1) “cả Thân Thể”: Gr. σῶμα [soma] > “Hội Thánh Tân Ước” (2) “được ràng buộc”: Gr. συναρμολογέω [sunarmologeo] > “tiết hợp chặt chẽ với nhau” (3) “được vững bền”: Gr. συμβιβάζω [sumbibazo] > “tiết hợp thành một thực thể thống nhất” (4) “cái lắt léo”: Gr. ἁφή [haphe] > “cái khớp nối” (5) “giao thông với nhau”: Gr. ἐπιχορηγία [epichoregia] > “hỗ trợ nhau” (6) “lớn lên”: Gr. αὔξησις [auxesis] > “tăng trưởng” (7) “tự gây dựng”: Gr. οἰκοδομή ἑαυτοῦ [oikodome heautou] > “tự làm cho vững mạnh nội bộ” “11 Ấy chính Ngài đã cho người nầy làm Sứ Đồ, kẻ kia làm Tiên Tri, người khác làm Thầy Giảng Tin Lành, kẻ khác nữa làm Mục Sư và Giáo Sư, 12 để các thánh đồ được trọn vẹn về công việc của chức dịch và sự gây dựng Thân Thể Đấng Christ, 13 cho đến chừng chúng ta thảy đều hiệp một trong đức tin và trong sự hiểu biết Con Đức Chúa Trời, mà nên bậc thành nhân, được tầm thước vóc giạc trọn vẹn của Đấng Christ.” (Êph. 4:11-13) III. ÁP DỤNG 1. Phải giữ cho mọi sinh hoạt của Hội Thánh đều được hợp theo các nguyên tắc Kinh Thánh! “Ngài muốn chúng ta không như trẻ con nữa, bị người ta lừa đảo, bị mưu chước dỗ dành làm cho lầm lạc, mà day động và dời đổi theo chiều gió của đạo lạc.” (Êph. 4:14) 2. Phải giữ cho mọi sinh hoạt của Hội Thánh đều theo hướng dấn thân nhằm phục vụ cách hy sinh! “Nhưng muốn cho chúng ta lấy lòng yêu thương nói ra lẽ chân thật, để trong mọi việc chúng ta đều được thêm lên trong Đấng làm đầu, tức là Đấng Christ.” (Êph. 4:15) 3. Phải giữ cho mọi sinh hoạt của Hội Thánh đều có tác dụng thi hành các ân tứ thuộc linh cá nhân cho sự lớn mạnh của cả Hội Thánh! “Ấy nhờ Ngài mà cả Thân Thể ràng buộc vững bền bởi những cái lắt léo, khiến các phần giao thông với nhau, tùy lượng sức mạnh của từng phần, làm cho thân thể lớn lên, và tự gây dựng trong sự yêu thương.” (Êph. 4:16) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
15_(V.3) “PHẢI LÀM CÔNG CỤ CỦA ĐỨC CHÚA TRỜI CHO THẾ GIAN” (1Phi. 2:9-10; Sv. 2:1-10) “Đời sống thánh khiết theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức thánh khiết của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn." I. KINH THÁNH “9 Nhưng anh em là dòng giống được lựa chọn, là chức thầy tế lễ nhà vua, là dân thánh, là dân thuộc về Đức Chúa Trời, hầu cho anh em rao giảng nhân đức của Đấng đã gọi anh em ra khỏi nơi tối tăm, đến nơi sáng láng lạ lùng của Ngài; 10 anh em ngày trước không phải là một dân, mà bây giờ là dân Đức Chúa Trời, trước không được thương xót, mà bây giờ được thương xót.” (1Phi. 2:9-10; Sv. 2:1-10) II. GIẢI NGHĨA 1. Cơ Đốc Nhân chúng ta là công cụ minh thị cho mỹ đức của Đức Chúa Trời (C. 9) “Nhưng anh em là dòng giống được lựa chọn, là chức thầy tế lễ nhà vua, là dân thánh, là dân thuộc về Đức Chúa Trời, hầu cho anh em rao giảng nhân đức của Đấng đã gọi anh em ra khỏi nơi tối tăm, đến nơi sáng láng lạ lùng của Ngài” (1Phi. 2:9) (1) “dòng giống được lựa chọn”: Gr. γένος ἐκλεκτός [genos eklektos] > “những người được Đức Chúa Trời biệt riêng ra cho Ngài” (2) “chức thầy tế lễ nhà vua”: Gr. βασίλειος ἱεράτευμα [basileios hierateuma] > “vương quốc của thầy tế lễ của Đức Chúa Trời” (Sv. Xuất. 19:6; Khải. 1:6) (3) “dân thánh”: Gr. ἔθνος ἅγιος [ethnos hagios] > “được biệt riêng ra cho mục đích của Đức Chúa Trời” (Sv. Xuất. 19:6; Khải. 1:6) (4) “rao giảng”: Gr. ἐξαγγέλλω [exaggello] > “trình bày ra cho thấy” (Sv. Ês. 43:21) (5) “nhân đức”: Gr. ἀρέτη [arete] > “các mỹ đức của Đức Chúa Trời” “Ấy chính Chúa đã cứu chúng ta, đã gọi chúng ta bởi sự kêu gọi thánh, chẳng phải theo việc làm chúng ta, bèn là theo ý riêng Ngài chỉ định, theo ân điển đã ban cho chúng ta trong Đức Chúa Jêsus Christ từ trước muôn đời vô cùng.” (2Ti. 1:9) 2. Cơ Đốc Nhân chúng ta là công cụ khẳng định ơn thương xót của Đức Chúa Trời (C. 10) “Anh em ngày trước không phải là một dân, mà bây giờ là dân Đức Chúa Trời, trước không được thương xót, mà bây giờ được thương xót.” (1Phi. 2:10) (1) “không phải là một dân”: Gr. οὐ λαός [ou laos] > “không được ở trong giao ước của Đức Chúa Trời” (2) “dân Đức Chúa Trời”: Gr. λαός θεός [laos theos] > “được tái sinh, được nên thánh, được biệt riêng cho Đức Chúa Trời” (3) “được thương xót”: Gr. ἐλεέω [eleeo] > “được cứu chuộc trong và qua Đức Chúa Jêsus Christ” “Như Ngài phán trong sách Ôsê rằng:_Ta sẽ gọi kẻ chẳng phải dân Ta là dân Ta,_Kẻ chẳng được yêu dấu là yêu dấu” (Rô. 9:25; Sv. Ôsê 2:23) III. ÁP DỤNG 1. Cơ Đốc Nhân chúng ta phải lấy sự vinh hiển của Đức Chúa Trời làm động cơ tối hậu cho đời sống của mình! “Vậy, anh em hoặc ăn, hoặc uống, hay là làm sự chi khác, hãy vì sự vinh hiển Đức Chúa Trời mà làm.” (1Cô. 10:31; Sv. 1Phi. 2:9) 2. Cơ Đốc Nhân chúng ta phải lấy đời sống đạo thực hành của mình để khẳng định ơn thương xót Đức Chúa Trời đã dành cho mình! “Sự tin đạo thanh sạch không vết, trước mặt Đức Chúa Trời, Cha chúng ta, là: Thăm viếng kẻ mồ côi, người góa bụa trong cơn khốn khó của họ, và giữ lấy mình cho khỏi sự ô uế của thế gian.” (Gia. 1:27; Sv. Php. 2:12-18) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
14_(V.2) “PHẢI LÀM TIÊU CHUẨN CỦA ĐỨC CHÚA TRỜI CHO THẾ GAN” (1Gi. 2:17; Sv. 2:15-17; 1Phi. 4:1-6) “Đời sống thánh khiết theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức thánh khiết của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn." I. KINH THÁNH “Vả thế gian với sự tham dục nó đều qua đi, song ai làm theo ý muốn của Đức Chúa Trời thì còn lại đời đời.” (1Gi. 2:17; Sv. 2:15-17; 1Phi. 4:1-6) II. GIẢI NGHĨA 1. Không theo tiếng gọi bất khiết của thế gian (C. 17a) “Vả thế gian với sự tham dục nó đều qua đi…” (1Gi. 2:17a) (1) “thế gian”: Gr. κόσμος [kosmos] > “thế gian” - Chỉ về vũ trụ mà Đức Chúa Trời đã sáng tạo, bảo tồn, vận hành (Gr. κόσμος [kosmos]; Sv. Ma. 24:21; 25:34; Lu. 11:50; Rô. 1:20) - Chỉ chung về địa cầu cùng với cư dân và cuộc sống của cư dân của nó (Gr. οἰκουμένη [oikoumene]; Sv. Lu. 4:5; Gi. 16:28) - Chỉ về nhân loại cùng với tính bại hoại trên phương diện luân lý, đạo đức của nhân loại (Gr. οἰκουμένη [oikoumene]; Sv. Hê. 2:5; Lu. 2:1; 4:5) (2) “sự tham dục”: Gr. ἐπιθυμία [epithumia] > “sự ham muốn bất khiết” (3) “qua đi”: Gr. παράγω [parago] > “tiêu biến mất” “Kẻ dùng của thế gian, nên như kẻ chẳng dùng vậy; vì hình trạng thế gian nầy qua đi.” (1Cô. 7:31; Sv. 29-31) 2. Phải theo đuổi ý muốn thánh khiết của Đức Chúa Trời (C. 17b) “Song ai làm theo ý muốn của Đức Chúa Trời thì còn lại đời đời.” (1Gi. 2:17b) (1) “làm theo”: Gr. ποιέω [poieo] > “làm cho có trên đời sống mình” (2) “ý muốn”: Gr. θέλημα [thelema] > “sự định ý” (3) “còn lại”: Gr. μένω [meno] > “ở trong Đức Chúa Trời” “Đừng làm theo đời nầy, nhưng hãy biến hóa bởi sự đổi mới của tâm thần mình, để thử cho biết ý muốn tốt lành, đẹp lòng và trọn vẹn của Đức Chúa Trời là thể nào.” (Rô. 12:2; Sv. Mác 3:35) III. ÁP DỤNG 1. Tra xét xem bản thân mình có bị lâm lún trong thế gian theo sự tham dục của nó và vì sự tham dục trong chính mình hay không. “Kẻ dùng của thế gian, nên như kẻ chẳng dùng vậy; vì hình trạng thế gian nầy qua đi.” (1Cô. 7:31; Sv. 1Gi. 2:17a) 2. Tra xét xem bản thân mình đã biết theo đuổi ý muốn thánh khiết của Đức Chúa Trời như một mẫu mực sống cho thế gian hay không. “Đừng làm theo đời nầy, nhưng hãy biến hóa bởi sự đổi mới của tâm thần mình, để thử cho biết ý muốn tốt lành, đẹp lòng và trọn vẹn của Đức Chúa Trời là thể nào.” (Rô. 12:2; Sv. 1Gi. 2:17b) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
13_(V.1) “PHẢI LÀM ĐẠI BIỂU CỦA ĐỨC CHÚA TRỜI TRONG THẾ GIAN” (2Cô. 2:15-17; Sv. 2:14-17) “Đời sống thánh khiết theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức thánh khiết của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn." I. KINH THÁNH “15Vì chúng tôi ở trước mặt Đức Chúa Trời là mùi thơm của Đấng Christ, ở giữa kẻ được cứu, và ở giữa kẻ bị hư mất: 16Cho kẻ nầy, mùi của sự chết làm cho chết; cho kẻ kia, mùi của sự sống làm cho sống. - Ai xứng đáng cho những sự nầy? - 17Vả, chúng tôi chẳng giả mạo lời của Đức Chúa Trời như nhiều kẻ khác; nhưng chúng tôi lấy lòng chân thật, theo như đạo từ Đức Chúa Trời đến thể nào, thì giảng ra thể ấy trước mặt Đức Chúa Trời, trong Đấng Christ.” (2Cô. 2:15-17; Sv. 2:14-17) II. GIẢI NGHĨA 1. Chức phận làm đại biểu của Đức Chúa Trời trong thế gian đòi hỏi Cơ Đốc Nhân phải trong sáng về đời sống (C. 15-16) “15 Vì chúng tôi ở trước mặt Đức Chúa Trời là mùi thơm của Đấng Christ, ở giữa kẻ được cứu, và ở giữa kẻ bị hư mất: 16 Cho kẻ nầy, mùi của sự chết làm cho chết; cho kẻ kia, mùi của sự sống làm cho sống. - Ai xứng đáng cho những sự nầy?” (2Cô. 2:15-16) (1) “mùi thơm của Đấng Christ”: Gr. εὐωδία [euodia] > “sự biểu trưng cho Đấng Christ” (2) “mùi của sự chết”: Gr. θάνατος [thanatos] > “ảnh hưởng xấu khiến Tin Lành mất tác dụng” (3) “mùi của sự sống”: Gr. ζωή [zoe] > “ảnh hưởng tốt khiến Tin Lành có tác dụng tích cực” “Vì Chúa có phán dặn chúng ta như vầy:Ta lập ngươi lên đặng làm sự sáng cho các dân,_Hầu cho ngươi đem sự cứu rỗi cho đến cùng cõi đất.” (Công. 13:47; Sv. Ês. 49:6) 2. Chức phận làm đại biểu của Đức Chúa Trời trong thế gian đòi hỏi Cơ Đốc Nhân phải thẳng ngay về chức trách (C. 17) “Vả, chúng tôi chẳng giả mạo lời của Đức Chúa Trời như nhiều kẻ khác; nhưng chúng tôi lấy lòng chân thật, theo như đạo từ Đức Chúa Trời đến thể nào, thì giảng ra thể ấy trước mặt Đức Chúa Trời, trong Đấng Christ.” (2Cô. 2:17) (1) “giả mạo”: Gr. καπηλεύω [kapeleuo] > “làm cho suy đồi bằng việc bán rao, trao đổi” (2) “lòng chân thật”: Gr. εἰλικρίνεια [heilikrineia] > “lòng ngay thẳng và thật thà” (3) “giảng ra thể ấy”: Gr. λαλέω [laleo] > “thốt ra, nói lên” “1Vậy nên, chúng tôi nhờ sự thương xót đã ban cho, mà được chức vụ nầy, thì chúng tôi chẳng ngã lòng; 2nhưng chúng tôi từ bỏ mọi điều hổ thẹn giấu kín. Chúng tôi chẳng theo sự dối gạt, và chẳng giả mạo lời Đức Chúa Trời, nhưng trước mặt Đức Chúa Trời chúng tôi tỏ bày lẽ thật, khiến lương tâm mọi người cho chúng tôi là đáng chuộng.” (2Cô. 4:1-2) III. ÁP DỤNG 1. Phải chuyên tâm gìn giữ để đời sống mình không có tác dụng tiêu cực đối với người khác. “15Vì chúng tôi ở trước mặt Đức Chúa Trời là mùi thơm của Đấng Christ, ở giữa kẻ được cứu, và ở giữa kẻ bị hư mất: 16Cho kẻ nầy, mùi của sự chết làm cho chết; cho kẻ kia, mùi của sự sống làm cho sống. - Ai xứng đáng cho những sự nầy?” (2Cô. 2:15-16; Sv. Công. 13:47) 2. Phải cẩn trọng trong việc thi hành các ân tứ thuộc linh đã được Đức Chúa Trời ban cho mình. “Vả, chúng tôi chẳng giả mạo lời của Đức Chúa Trời như nhiều kẻ khác; nhưng chúng tôi lấy lòng chân thật, theo như đạo từ Đức Chúa Trời đến thể nào, thì giảng ra thể ấy trước mặt Đức Chúa Trời, trong Đấng Christ.” (2Cô. 2:17; Sv. 1Phi. 4:10-11) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
12_(IV.3) “PHẢI MẬT THIẾT VỚI ĐỨC CHÚA TRỜI” (Hê. 4:16; Sv. 4:14-16) “Đời sống thánh khiết theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức thánh khiết của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn." I. KINH THÁNH “Vậy, chúng ta hãy vững lòng đến gần ngôi ơn phước, hầu cho được thương xót và tìm được ơn để giúp chúng ta trong thì giờ có cần dùng.” (Hê. 4:16; Sv. 4:14-16) II. GIẢI NGHĨA 1. Quan hệ mật thiết với Đức Chúa Trời được thể hiện qua lòng nương cậy Đức Chúa Jêsus cách hoàn toàn của chúng ta (C. 16a). “Vậy, chúng ta hãy vững lòng đến gần ngôi ơn phước…” (Hê. 4:16a) (1) “vậy”: Gr. οὖν [oun] > “thế thì” a. Chính Đức Chúa Trời là Thầy Tế Lễ của chúng ta! “Ấy vậy, vì chúng ta có Thầy Tế Lễ Thượng Phẩm Lớn đã trải qua các từng trời, tức là Đức Chúa Jêsus, Con Đức Chúa Trời, thì hãy bền giữ đạo chúng ta đã nhận tin.” (Hê. 4:14) b. Là Đấng thấu cảm chúng ta trong mọi sự! “Vì chúng ta không có Thầy Tế Lễ Thượng Phẩm chẳng có thể cảm thương sự yếu đuối chúng ta, bèn có một thầy tế lễ bị thử thách trong mọi việc cũng như chúng ta, song chẳng phạm tội.” (Hê. 4:15) (2) “vững lòng”: Gr. παῤῥησία [parrhesia] > “không có bất cứ sự lo ngại nào” (3) “ngôi ơn phước”: Gr. θρόνος ὁ χάρις [thronos ho charis] > “ngôi của sự ân huệ” “19 Hỡi anh em, vì chúng ta nhờ huyết Đức Chúa Jêsus được dạn dĩ vào nơi rất thánh, 20 bởi đường mới và sống mà Ngài đã mở ngang qua cái màn, nghĩa là ngang qua xác Ngài, 21 lại vì chúng ta có một Thầy Tế Lễ Lớn đã lập lên cai trị nhà Đức Chúa Trời, 22 nên chúng ta hãy lấy lòng thật thà với đức tin đầy dẫy trọn vẹn, lòng được tưới sạch khỏi lương tâm xấu, thân thể rửa bằng nước trong, mà đến gần Chúa.” (Hê. 10:19-22) 2. Quan hệ mật thiết với Đức Chúa Trời được thể hiện qua sự thấu cảm và ân huệ của Đức Chúa Jêsus đối với chúng ta (C. 16b) “Hầu cho được thương xót và tìm được ơn để giúp chúng ta trong thì giờ có cần dùng.” (Hê. 4:16b) (1) “thương xót”: Gr. ἔλεος [eleos] > “sự thấu cảm” (2) “ơn”: Gr. χάρις [charis] > “ân huệ” (3) “giúp”: βοήθεια [boetheia] > “đem ra khỏi mối nguy nào đó” (4) “thì giờ có cần dùng”: Gr. εἰς εὔκαιρος [eis eukairos] > “khi cần được cứu giúp” “23 Hãy cầm giữ sự làm chứng về điều trông cậy chúng ta chẳng chuyển lay, vì Đấng đã hứa cùng chúng ta là thành tín. 24 Ai nấy hãy coi sóc nhau để khuyên giục về lòng yêu thương và việc tốt lành; 25 chớ bỏ sự nhóm lại như mấy kẻ quen làm, nhưng phải khuyên bảo nhau, và hễ anh em thấy ngày ấy hầu gần chừng nào, thì càng phải làm như vậy chừng nấy.” (Hê. 10:23-25) III. ÁP DỤNG 1. Hãy tra xét vai trò Thầy Tế Lễ của Đức Chúa Jêsus Christ trên đời sống của chúng ta! “Vậy, chúng ta hãy vững lòng đến gần ngôi ơn phước…” (Hê. 4:16a) 2. Hãy tra xét sự nương cậy của chúng ta đối với Đức Chúa Jêsus Christ trên phương diện Thầy Tế Lễ! “Hầu cho được thương xót và tìm được ơn để giúp chúng ta trong thì giờ có cần dùng.” (Hê. 4:16b) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“PHẢI TUÂN THỦ NGHIÊM LỜI ĐỨC CHÚA TRỜI” (2Phi. 1:20-21) “Đời sống thánh khiết theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức thánh khiết của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn." I. KINH THÁNH “20 Trước hết, phải biết rõ rằng chẳng có lời tiên tri nào trong Kinh Thánh lấy ý riêng giải nghĩa được. 21 Vì chẳng hề có lời tiên tri nào là bởi ý một người nào mà ra, nhưng ấy là bởi Đức Thánh Linh cảm động mà người ta đã nói bởi Đức Chúa Trời.” (2Phi. 1:20-21) II. GIẢI NGHĨA 1. Lời Kinh Thánh Chỉ Đúng Khi Được Thông Giải Hiệp Theo Ý Chỉ Của Đức Chúa Trời (C. 20) “Trước hết, phải biết rõ rằng chẳng có lời tiên tri nào trong Kinh Thánh lấy ý riêng giải nghĩa được.” (2Phi. 1:20) (1) “Kinh Thánh”: Gr. γραφή [graphe] > “lời trong Kinh Thánh” (2) “ý riêng”: Gr. ἴδιος [idios] > “thuộc phạm vi chủ quan của cá nhân” (3) “giải nghĩa”: Gr. ἐπίλυσις [epilusis] > “giải nén, giải mã” “1 Dầu vậy, trong dân chúng cũng đã có tiên tri giả, và cũng sẽ có giáo sư giả trong anh em; họ sẽ truyền những đạo dối làm hại, chối Chúa đã chuộc mình, tự mình chuốc lấy sự hủy phá thình lình. 2 Có nhiều kẻ sẽ theo họ trong những sự buông tuồng, và đạo thật vì cớ họ sẽ bị gièm pha. 3 Họ sẽ bởi lòng tham mình, lấy lời dối trá khoét anh em; nhưng sự kêu án nghịch cùng họ đã nghị định từ lâu nay, và sự hư mất của họ chẳng ngủ.” (2Phi. 2:1-3) 2. Vì Lời Trong Kinh Thánh Vốn Dành Để Bày Tỏ Ý Chỉ Của Đức Chúa Trời Và Chỉ Của Đức Chúa Trời Mà Thôi (C. 21) “Vì chẳng hề có lời tiên tri nào là bởi ý một người nào mà ra, nhưng ấy là bởi Đức Thánh Linh cảm động mà người ta đã nói bởi Đức Chúa Trời.” (2Phi. 1:21) (1) “lời tiên tri”: Gr. προφητεία [propheteia] > “lời Kinh Thánh” Sv. C. 20: “lời tiên tri nào trong Kinh Thánh” (2) “cảm động”: Gr. φέρω [phero] > “mang đi” (3) “nói”: Gr. λαλέω [laleo] > “bày tỏ ý bằng lời” “Ấy là điều người đã viết trong mọi bức thơ, nói về những sự đó, ở trong có mấy khúc khó hiểu, mà những kẻ dốt nát và tin không quyết đem giải sai ý nghĩa, cũng như họ giải sai về các phần Kinh Thánh khác, chuốc lấy sự hư mất riêng về mình.” (2Phi. 3:16) III. ÁP DỤNG 1. Phải Giải Nghĩa Kinh Thánh Theo Kinh Thánh Bằng Lời Kinh Thánh Để Thấy Ý Chỉ Của Đức Chúa Trời Trên Đời Sống Của Người Theo Ngài! “Trước hết, phải biết rõ rằng chẳng có lời tiên tri nào trong Kinh Thánh lấy ý riêng giải nghĩa được.” (2Phi. 1:20; Sv. 2Ti. 3:16 ) 2. Phải Có Sự Chuyên Tâm Và Phải Canh Giữ Tấm Lòng Khi Thông Giải Lời Kinh Thánh! “Vì chẳng hề có lời tiên tri nào là bởi ý một người nào mà ra, nhưng ấy là bởi Đức Thánh Linh cảm động mà người ta đã nói bởi Đức Chúa Trời.” (2Phi. 1:21; Sv. 2Ti. 2:15) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
10_(IV.1) “PHẢI TRONG SÁNG VỀ CON NGƯỜI BỀ NGOÀI” (Ma. 11:27; Sv. 11:25-27; Gi. 1:18) “Đời sống thánh khiết theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức thánh khiết của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn." I. KINH THÁNH “Mọi việc Cha Ta đã giao cho Ta; ngoài Cha không có ai biết Con; ngoài Con và người nào mà Con muốn tỏ ra cùng, thì cũng không ai biết Cha.” (Ma. 11:27; Sv. 11:25-27; Gi. 1:18) II. GIẢI NGHĨA 1. Đức Chúa Jêsus Christ Là Đấng Trung Bảo Của Đức Chúa Trời Và Cũng Là Đức Chúa Trời (C. 27a) “Mọi việc Cha Ta đã giao cho Ta.” (Ma. 11:27a) (1) “mọi việc”: Gr. πᾶς [pas] > “từng việc một” (2) “Cha Ta”: Gr. πατήρ μοῦ [pater mou] > “Cha của Ta” (3) “đã giao”: Gr. παραδίδωμι [paradidomi] > “phán truyền” “Cha yêu Con, và đã giao hết mọi vật trong tay Con.” (Gi. 3:35; Sv. 31-36) 2. Chỉ Có Thể Nhận Thức Đúng Đức Chúa Trời Qua Việc Nhận Thức Đúng Đức Chúa Jêsus Christ (C. 27b) “Ngoài Cha không có ai biết Con; ngoài Con và người nào mà Con muốn tỏ ra cùng, thì cũng không ai biết Cha.” (Ma. 11:27b) (1) “Ngoài Cha… Ngoài Con”: Gr. οὐδείς [oudeis] > “không ai khác” (2) “tỏ ra”: Gr. ἀποκαλύπτω [apokalupto] > “khải thị” (3) “biết”: Gr. ἐπιγινώσκω [epiginosko] > “nhận thức được” “Đặng ai nấy đều tôn kính Con, cũng như tôn kính Cha vậy. Ai không tôn kính Con, ấy là không tôn kính Cha, là Đấng đã sai Con đến.” (Gi. 5:23; Sv. 19-29) III. ÁP DỤNG 1. Phải đứng vững trong Đức Chúa Jêsus Christ vì ngoài Ngài không còn có bất cứ chương trình cứu chuộc nào khác cho nhân loại! “Mọi việc Cha Ta đã giao cho Ta.” (Ma. 11:27a; 1Ti. 2:5; Công. 4:12) 2. Phải có Đức Chúa Jêsus Christ ngày càng nhiều hơn để có Đức Chúa Trời ngày càng nhiều hơn! “Ngoài Cha không có ai biết Con; ngoài Con và người nào mà Con muốn tỏ ra cùng, thì cũng không ai biết Cha.” (Ma. 11:27b; Sv. Gi. 1:18) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
9_(III.3) “PHẢI TRONG SÁNG VỀ CON NGƯỜI BỀ NGOÀI” (Rô. 12:1-2; Sv. 1Phi. 3:15) “Đời sống thánh khiết theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức thánh khiết của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn." I. KINH THÁNH “1 Vậy, hỡi anh em, tôi lấy sự thương xót của Đức Chúa Trời khuyên anh em dâng thân thể mình làm của lễ sống và thánh, đẹp lòng Đức Chúa Trời, ấy là sự thờ phượng phải lẽ của anh em. 2 Đừng làm theo đời nầy, nhưng hãy biến hóa bởi sự đổi mới của tâm thần mình, để thử cho biết ý muốn tốt lành, đẹp lòng và trọn vẹn của Đức Chúa Trời là thể nào.” (Rô. 12:1-2; Sv. 1Phi. 3:15) II. GIẢI NGHĨA 1. Con người bề ngoài, tức đời sống trong thân thể, của Cơ Đốc Nhân phải là con người hầu việc, con người thờ phượng (C. 1) “Vậy, hỡi anh em, tôi lấy sự thương xót của Đức Chúa Trời khuyên anh em dâng thân thể mình làm của lễ sống và thánh, đẹp lòng Đức Chúa Trời, ấy là sự thờ phượng phải lẽ của anh em.” (Rô. 12:1) (1) “thân thể”: Gr. σῶμα [soma] > “thân”, “đời sống trong thân” (2) “của lễ”: Gr. θυσία [thusia] > “của lễ thiêu” (3) “thờ phượng”: Gr. λατρεία [latreia] > “hầu việc” “Vậy, tôi là kẻ tù trong Chúa, khuyên anh em phải ăn ở một cách xứng đáng với chức phận mà Chúa đã gọi anh em.” (Êph. 4:1) 2. Con người bề ngoài, tức đời sống trong thân thể, của Cơ Đốc Nhân phải cho thấy được cách trung thực ý chỉ của Đức Chúa Trời đối với đời sống của họ (C. 2) “Đừng làm theo đời nầy, nhưng hãy biến hóa bởi sự đổi mới của tâm thần mình, để thử cho biết ý muốn tốt lành, đẹp lòng và trọn vẹn của Đức Chúa Trời là thể nào.” (Rô. 12:2) (1) “biến hóa”: Gr. μεταμορφόω [metamorphoo] > “chuyển hóa” (2) “tâm thần”: Gr. νοῦς [nous] > “tấm lòng” (3) “thử”: Gr. δοκιμάζω [dokimazo] > “làm cho thấy được” “Chớ yêu thế gian, cũng đừng yêu các vật ở thế gian nữa; nếu ai yêu thế gian, thì sự kính mến Đức Chúa Cha chẳng ở trong người ấy.” (1Gi. 2:15) III. ÁP DỤNG 1. Cơ Đốc Nhân phải giữ cho mọi hành vi của đời sống mình đều có tính hầu việc, mà cũng là thờ phượng, Đức Chúa Trời! “Vậy, hỡi anh em, tôi lấy sự thương xót của Đức Chúa Trời khuyên anh em dâng thân thể mình làm của lễ sống và thánh, đẹp lòng Đức Chúa Trời, ấy là sự thờ phượng phải lẽ của anh em.” (Rô. 12:1) 2. Cơ Đốc Nhân phải giữ cho mọi hành vi của đời sống mình đều có động cơ Thiên Thượng, động lực Thiên Thượng! “Đừng làm theo đời nầy, nhưng hãy biến hóa bởi sự đổi mới của tâm thần mình, để thử cho biết ý muốn tốt lành, đẹp lòng và trọn vẹn của Đức Chúa Trời là thể nào.” (Rô. 12:2) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
8_(III.2) “PHẢI THUẦN KHIẾT VỀ CON NGƯỜI BỀ TRONG” (Phlp. 4:8-9; Sv. 4:4-9) “Đời sống thánh khiết theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức thánh khiết của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn." I. KINH THÁNH “8 Rốt lại, hỡi anh em, phàm điều chi chân thật, điều chi đáng tôn, điều chi công bình, điều chi thanh sạch, điều chi đáng yêu chuộng, điều chi có tiếng tốt, điều chi có nhân đức đáng khen, thì anh em phải nghĩ đến. 9 Hễ sự gì anh em đã học, đã nhận, đã nghe ở nơi tôi, và đã thấy trong tôi, hãy làm đi, thì Đức Chúa Trời của sự bình an sẽ ở cùng anh em.” (Phlp. 4:8-9; Sv. 4:4-9) II. GIẢI NGHĨA 1. Để có được đức liêm khiết cho con người bề trong thì Cơ Đốc Nhân phải thường xuyên cân nhắc về điều lành và chỉ điều lành mà thôi! (C. 8) “Rốt lại, hỡi anh em, phàm điều chi chân thật, điều chi đáng tôn, điều chi công bình, điều chi thanh sạch, điều chi đáng yêu chuộng, điều chi có tiếng tốt, điều chi có nhân đức đáng khen, thì anh em phải nghĩ đến.” (Phlp. 4:8) (1) “rốt lại”: Gr. λοιπόν [loipon] > “cuối cùng thì” (2) “chân thật”: Gr. ἀληθής [alethes] > “hợp Kinh Thánh” (3) “nghĩ đến”: Gr. λογίζομαι [logizomai] > “cân nhắc về cách thực hiện” “Sự khôn ngoan từ trên mà xuống thì trước hết là thanh sạch, sau lại hòa thuận, tiết độ, nhu mì, đầy dẫy lòng thương xót và bông trái lành, không có sự hai lòng và giả hình.” (Gia. 3:17; Sv. 3:13-18) 2. Để có được đức liêm khiết cho con người bề trong thì Cơ Đốc Nhân phải thường xuyên dốc lòng cho điều lành và chỉ điều lành mà thôi! (C. 9) “Hễ sự gì anh em đã học, đã nhận, đã nghe ở nơi tôi, và đã thấy trong tôi, hãy làm đi, thì Đức Chúa Trời của sự bình an sẽ ở cùng anh em.” (Phlp. 4:9) (1) “đã học, đã nhận”: Gr. καί παραλαμ καί βάνω [kai paralambano kai akouo] > “đã học và đã nhận” (2) “làm”: Gr. πράσσω [prasso] > “dốc lòng cho việc thực hiện” (3) “sẽ ở cùng”: Gr. ἔσομαι [esomai] > “sẽ ban quyền” “Hỡi anh em, hãy bắt chước tôi, lại xem những kẻ ăn ở theo mẫu mực mà anh em thấy trong chúng tôi.” (Phlp. 3:17; Sv. 3:17-21) III. ÁP DỤNG 1. Phải tập cho được thói quen biết cân nhắc về những điều đẹp ý Đức Chúa Trời, hợp Kinh Thánh! “Rốt lại, hỡi anh em, phàm điều chi chân thật, điều chi đáng tôn, điều chi công bình, điều chi thanh sạch, điều chi đáng yêu chuộng, điều chi có tiếng tốt, điều chi có nhân đức đáng khen, thì anh em phải nghĩ đến.” (Phlp. 4:8) 2. Phải cố hết sức để thực hiện cho được những điều mà mình đã được chứng giải là đẹp ý Đức Chúa Trời! “Hễ sự gì anh em đã học, đã nhận, đã nghe ở nơi tôi, và đã thấy trong tôi, hãy làm đi, thì Đức Chúa Trời của sự bình an sẽ ở cùng anh em.” (Phlp. 4:9) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
7_(III.1) “PHẢI LÀM CON NGƯỜI MỚI” (2Cô. 5:17) “Đời sống thánh khiết theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức thánh khiết của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn." I. KINH THÁNH 1. Cơ Đốc Nhân thuộc về một chủng loại mới của nhân loại: Họ là người có Đức Thánh Linh ở cùng! (C. 17a) “Vậy, nếu ai ở trong Đấng Christ, thì nấy là người dựng nên mới…” (2Cô. 5:17a) (1) “vậy”: Gr. ὥστε [hoste] > “do đó” (2) “ở trong Đấng Christ”: Gr. ἐν Χριστός [en Christos] > “sống bằng Đấng Christ” (3) “người dựng nên mới”: Gr. καινός κτίσις [kainos ktisis] > “người đã bắt đầu trở nên mới” “Về phần anh em, nếu thật quả Thánh Linh Đức Chúa Trời ở trong mình, thì không sống theo xác thịt đâu, nhưng theo Thánh Linh; song nếu ai không có Thánh Linh của Đấng Christ, thì người ấy chẳng thuộc về Ngài.” (Rô. 8:9) Chú Ý: Liên từ Gr. εἴ περ [ei per] được sử dụng hai lần để làm rõ đặc điểm của người có Đức Thánh Linh với người không có Đức Thánh Linh! 2. Vì vậy từng phương diện trong đời sống của Cơ Đốc Nhân đều đã khởi sự trở nên mới theo sự ban quyền năng sống của Đức Thánh Linh! (C. 17b) “…Những sự cũ đã qua đi, nầy mọi sự đều trở nên mới.” (2Cô. 5:17b) (1) “những sự cũ”: Gr. ἀρχαῖος [archaios] > “những sự thuộc lối sống cũ” (2) “đã qua đi”: Gr. παρέρχομαι [parerchomai] > “đã bắt đầu qua đi” (3) “mọi sự”: Gr. πᾶς [pas] > “mỗi phương diện” (4 “trở nên mới”: Gr. γίνομαι καινός [ginomai kainos] > “đã bắt đầu trở nên mới” “22 Anh em phải bỏ cách ăn nết ở ngày trước, thoát lốt người cũ là người bị hư hỏng bởi tư dục dỗ dành, 23 mà phải làm nên mới trong tâm chí mình, 24 và mặc lấy người mới, tức là người đã được dựng nên giống như Đức Chúa Trời, trong sự công bình và sự thánh sạch của lẽ thật.” (Êph. 4:22-24) III. ÁP DỤNG 1. Phải thường xuyên kiểm soát sự kiểm soát của tính xác thịt trên con người của mình! “Vậy, nếu ai ở trong Đấng Christ, thì nấy là người dựng nên mới…” (2Cô. 5:17a; Sv. Rô. 8:9) 2. Phải chắc rằng mình là người thường xuyên quyết từ bỏ lối sống cũ, đổi mới trong tâm trí, và sống theo lối sống mới theo sự ban quyền năng của Đức Thánh Linh! “…Những sự cũ đã qua đi, nầy mọi sự đều trở nên mới.” (2Cô. 5:17b; Sv. Êph. 4:22-24) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
|
Author“Side-By-Side Support Archives
March 2023
Categories |