SÁCH ÊPHÊSÔ Bắt đầu từ hôm nay chúng ta sẽ học sách êphêsô qua 20 bài giảng. Để có thể tải bài giảng dưới định dạng .pdf cần phải truy cập vào https://www.doanhatan.com/ còn trên https://www.facebook.com/mucsutanblv chỉ có đề cương của bài giảng dưới dạng .png mà thôi. (1)_BỨC THƯ VĨ ĐẠI_(Eph1_1-2) “Trong ttấtt cả các bức tthư đặc biiệtt mà nhân lloạii có tthể có được,, Thư Êphêsô llà bức tthư đặc biiệtt nhấtt:: Đặc biiệtt vìì ngườii gửii llà Đức Chúa Trờii,, đặc biiệtt vìì ngườii nhận tthuộc dòng dõii nhân lloạii mớii,, đặc biiệtt vìì nộii dung của Thư llà về ân điiển của Đức Chúa Trờii ttrong và qua Đức Chúa Jêsus Chriistt.” ![]()
18_(VI.3)_“HỘI THÁNH LÀ MỘT SINH THỂ MẦU NHIỆM” (Êph. 4:16) “Đời sống Hội Thánh là đời sống trong Hội Thánh phù hợp theo bản chất và các thuộc tính của Hội Thánh để tự gây dựng bản thân và giúp gây dựng lẫn nhau hầu cho Hội Thánh cứ tăng trưởng không ngừng cho sự vinh hiển của Đức Chúa Trời!" I. KINH THÁNH “Ấy nhờ Ngài mà cả Thân Thể ràng buộc vững bền bởi những cái lắt léo, khiến các phần giao thông với nhau, tùy lượng sức mạnh của từng phần, làm cho Thân Thể lớn lên, và tự gây dựng trong sự yêu thương.” (Êph. 4:16) II. GIẢI NGHĨA 1. Hội Thánh Như Một Thân Thể Có Nhiều Chi Thể Có Khả Năng Tự Gắn Bó Với Nhau (C. 16a) “Ấy nhờ Ngài mà cả Thân Thể ràng buộc vững bền bởi những cái lắt léo, khiến các phần giao thông với nhau, tùy lượng sức mạnh của từng phần.” (Êph. 4:16a) (1) “Thân Thể”: Gr. σῶμα [soma] > “Hội Thánh” (Sv. Êph. 1:23) (2) “ràng (vững bền)”: Gr. συναρμολογέω [sunarmologeo] > “nối lại với nhau cách sít sao” (3) “buộc (vững bền)”: Gr. συμβιβάζω [sumbibazo] > “kết lại với nhau cách chặt chẽ” (4) “cái lắt léo”: Gr. ἁφή [haphe] > “sự kết nối” (5) “giao thông”: Gr. ἐπιχορηγία [epichoregia] > “chia sẻ, cung cấp” (6) “lượng sức mạnh”: Gr. ἐνέργεια [energeia] > “năng lực hoạt động” “Vả, anh em là Thân của Đấng Christ, và là chi thể của Thân, ai riêng phần nấy.” (1Cô. 12:27) 2. Hội Thánh Như Một Thân Thể Có Khả Năng Tự Tăng Trưởng Theo Năng Lực Làm Cho Tăng Trưởng Của Các Chi Thể (C. 16b) “Làm cho Thân Thể lớn lên, và tự gây dựng trong sự yêu thương.” (Êph. 4:16b) (1) “lớn lên”: Gr. αὔξησις [auxesis] > “tăng trưởng” (2) “tự gây dựng”: Gr. οἰκοδομή ἑαυτοῦ [oikodome heautou] > “tự làm cho tăng trưởng” (3) “trong sự yêu thương”: Gr. ἐν ἀγάπη [en agape] > “trong, bằng, nhờ tình yêu thương” “Đức Chúa Trời đã lập trong Hội Thánh, thứ nhứt là Sứ Đồ, thứ nhì là Đấng Tiên Tri, thứ ba là Thầy Giáo, kế đến kẻ làm phép lạ, rồi kẻ được ơn chữa bịnh, cứu giúp, cai quản, nói các thứ tiếng.” (1Cô. 12:28) III. ÁP DỤNG 1. Phải sống gắn bó với tất cả các thành viên trong Hội Thánh. “Ấy nhờ Ngài mà cả Thân Thể ràng buộc vững bền bởi những cái lắt léo, khiến các phần giao thông với nhau, tùy lượng sức mạnh của từng phần.” (Êph. 4:16a) 2. Phải thực hành các ân tứ thuộc linh của mình để giúp cho sự tăng trưởng của các thành viên khác trong Hội Thánh. “Làm cho Thân Thể lớn lên, và tự gây dựng trong sự yêu thương.” (Êph. 4:16b) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
17_(VI.2)_“HỘI THÁNH CÓ NGUYÊN LÝ SỐNG THIÊN THƯỢNG” (Êph. 4:14-15) “Đời sống Hội Thánh là đời sống trong Hội Thánh phù hợp theo bản chất và các thuộc tính của Hội Thánh để tự gây dựng bản thân và giúp gây dựng lẫn nhau hầu cho Hội Thánh cứ tăng trưởng không ngừng cho sự vinh hiển của Đức Chúa Trời!" I. KINH THÁNH “14 Ngài muốn chúng ta không như trẻ con nữa, bị người ta lừa đảo, bị mưu chước dỗ dành làm cho lầm lạc, mà day động và dời đổi theo chiều gió của đạo lạc, 15 nhưng muốn cho chúng ta lấy lòng yêu thương nói ra lẽ chân thật, để trong mọi việc chúng ta đều được thêm lên trong Đấng Làm Đầu, tức là Đấng Christ.” (Êph. 4:14-15) II. GIẢI NGHĨA 1. Nguyên lý sống của Hội Thánh đòi hỏi về một sự bận tâm cao độ đối với lẽ thật Kinh Thánh được bày tỏ theo nguyên tắc yêu thương. (C. 14-15a) “14 Ngài muốn chúng ta không như trẻ con nữa, bị người ta lừa đảo, bị mưu chước dỗ dành làm cho lầm lạc, mà day động và dời đổi theo chiều gió của đạo lạc, 15 nhưng muốn cho chúng ta lấy lòng yêu thương nói ra lẽ chân thật.” (Êph. 4:14-15a) (1) “trẻ con”: Gr. νήπιος [nepios] > “chưa thành thạo” (2) “lừa đảo”: Gr. κυβεία [kubeia] > “sự gạt gẫm” (3) “dỗ dành”: Gr. πανουργία [panourgia] > “dẫn dụ” (4) “đạo lạc”: Gr. διδασκαλία [didaskalia] > “sự dạy dỗ sai Kinh Thánh” (5) “lòng yêu thương”: Gr. ἀγάπη [agape] > “đức hy sinh phục vụ” (6) “nói ra lẽ chân thật”: Gr. ἀληθεύω [aletheuo] > “nói ra lẽ thật” “Hỡi anh em, về sự khôn sáng, chớ nên như trẻ con; nhưng về sự gian ác, thật hãy nên như trẻ con vậy. Còn về sự khôn sáng, hãy nên như kẻ thành nhân.” (1Cô. 14:20) 2. Để chính từ lẽ thật Kinh Thánh cả Hội Thánh được gây dựng để tăng trưởng trong và qua Đức Chúa Jêsus Christ là Nguyên Thủ của Hội Thánh . (C. 15b) “Để trong mọi việc chúng ta đều được thêm lên trong Đấng Làm Đầu, tức là Đấng Christ.” (Êph. 4:15b) (1) “trong mọi việc”: Gr. πᾶς [pas] > “từng cái một”, “tất cả” (2) “được thêm lên”: Gr. αὐξάνω [auxano] > “được tăng trưởng” (3) “Đấng Làm đầu”: Gr. κεφαλή [kephale] > “người nắm quyền tối cao” “6 Anh em đã nhận Đức Chúa Jêsus Christ thể nào, thì hãy bước đi trong Ngài thể ấy; 7 hãy châm rễ và lập nền trong Ngài, lấy đức tin làm cho bền vững, tùy theo anh em đã được dạy dỗ, và hãy dư dật trong sự cảm tạ.” (Côl. 2:6-7) III. ÁP DỤNG 1. Hãy tự tra xét về mức độ bận tâm đến Lời Đức Chúa Trời trong Kinh Thánh và nguyên tắc yêu thương của Đức Chúa Trời cho Hội Thánh! “14 Ngài muốn chúng ta không như trẻ con nữa, bị người ta lừa đảo, bị mưu chước dỗ dành làm cho lầm lạc, mà day động và dời đổi theo chiều gió của đạo lạc, 15 nhưng muốn cho chúng ta lấy lòng yêu thương nói ra lẽ chân thật.” (Êph. 4:14-15a) 2. Phải dành ưu tiên cho việc tự thực hành Lời Kinh Thánh và giúp người khác trong Hội Thánh thực hành Lời Kinh Thánh để tự gây dựng và gây dựng cho nhau trong Hội Thánh! “Để trong mọi việc chúng ta đều được thêm lên trong Đấng Làm Đầu, tức là Đấng Christ.” (Êph. 4:15b) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
16_(VI.1)_ “HỘI THÁNH CÓ HỆ LÃNH ĐẠO ƯU VIỆT” (Êph. 4:11-13; Sv. 1-16) “Đời sống Hội Thánh là đời sống trong Hội Thánh phù hợp theo bản chất và các thuộc tính của Hội Thánh để tự gây dựng bản thân và giúp gây dựng lẫn nhau hầu cho Hội Thánh cứ tăng trưởng không ngừng cho sự vinh hiển của Đức Chúa Trời!" I. KINH THÁNH “11 Ấy chính Ngài đã cho người nầy làm Sứ Đồ, kẻ kia làm Tiên Tri, người khác làm Thầy Giảng Tin Lành, kẻ khác nữa làm Mục Sư và Giáo Sư, 12 để các thánh đồ được trọn vẹn về công việc của chức dịch và sự gây dựng Thân Thể Đấng Christ, 13 cho đến chừng chúng ta thảy đều hiệp một trong đức tin và trong sự hiểu biết Con Đức Chúa Trời, mà nên bậc thành nhân, được tầm thước vóc giạc trọn vẹn của Đấng Christ.” (Êph. 4:11-13; Sv. 1-16) II. GIẢI NGHĨA 1. Theo Sự Định Mạng Của Đức Chúa Trời Hội Thánh Phải Có Một Hệ Lãnh Đạo Được Chúa Ban Ơn Và Ở Cùng Theo Cách Riêng (C. 11) “Ấy chính Ngài đã cho người nầy làm Sứ Đồ, kẻ kia làm Tiên Tri, người khác làm Thầy Giảng Tin Lành, kẻ khác nữa làm Mục Sư và Giáo Sư.” (Êph. 4:11) (1) “Sứ Đồ”: Gr. ἀπόστολος [apostolos] > “môn đồ được chọn làm sứ thần cho Chúa” (2) “Tiên Tri”: Gr. προφήτης [prophetes] > “người giảng ra hay nói lên lẽ thật đã được Đức Chúa Trời khải thị” (1) Người giải nghĩa các mạng lịnh đã được khải thị của Đức Chúa Trời. (2) Người được Đức Chúa Trời chọn để rao ra các lẽ thật của Ngài vốn sẽ được trước thuật thành Kinh Thánh. (3) Thi nhân là người ca ngâm những điều được Đức Chúa Trời truyền cảm (Sv. Tít 1:12) (3) “Thầy Giảng Tin Lành”: Gr. εὐαγγελιστής [euaggelistes] > “người truyền rao Tin Lành của Đức Chúa Trời” (4) “Mục Sư”: Gr. ποιμήν [poimen] > “người chăn bầy cho Đức Chúa Trời” (5) “Giáo Sư”: Gr. διδάσκαλος [didaskalos] > “người giảng dạy về Đức Chúa Trời và những sự thuộc về Ngài” “27 Vả, anh em là Thân của Đấng Christ, và là chi thể của Thân, ai riêng phần nấy. 28 Đức Chúa Trời đã lập trong Hội Thánh, thứ nhứt là Sứ Đồ, thứ nhì là Đấng Tiên Tri, thứ ba là Thầy Giáo, kế đến kẻ làm phép lạ, rồi kẻ được ơn chữa bịnh, cứu giúp, cai quản, nói các thứ tiếng. 29 Có phải cả thảy là Sứ Đồ sao? Cả thảy là Tiên Tri sao? Cả thảy là Thầy Giáo sao? Cả thảy đều làm phép lạ sao? 30 Cả thảy đều được ơn chữa bịnh sao? Cả thảy đều nói tiếng lạ sao? Cả thảy đều thông giải tiếng lạ sao?” (1Cô. 12:27-30) 2. Để Giúp Cho Cả Gia Đình Hội Thánh Tăng Trưởng Theo Mẫu Mực Chung Của Đức Chúa Trời Trong Và Qua Đức Chúa Jêsus Christ (C. 12-13) “12 Để các thánh đồ được trọn vẹn về công việc của chức dịch và sự gây dựng Thân Thể Đấng Christ, 13 cho đến chừng chúng ta thảy đều hiệp một trong đức tin và trong sự hiểu biết Con Đức Chúa Trời, mà nên bậc thành nhân, được tầm thước vóc giạc trọn vẹn của Đấng Christ.” (Êph. 4:12-13) (1) “các thánh đồ”: Gr. ἅγιος [hagios] > “những người được biệt riêng ra cho Đức Chúa Trời” (2) “được trọn vẹn”: Gr. καταρτισμός [katartismos] > “viên thục: tròn trịa, nhuần nhuyễn” (3) “công việc của chức dịch”: Gr. διακονία [diakonia] > “công việc cho Chúa trong Hội Thánh” (4) “sự gây dựng”: Gr. οἰκοδομή [oikodome] > “làm cho vững mạnh, lớn mạnh” (5) “hiệp một”: Gr. ἑνότης [henotes] > “đồng thuận, đồng lòng” (6) “Thân Thể Đấng Christ”: Gr. σῶμα ὁ Χριστός [soma ho Christos] > “Hội Thánh” (Sv. Êph. 1:23; 5:23; Côl. 1:18) (7) “bậc thành nhân”: Gr. ἀνήρ τέλειος [aner teleios] > “người hoàn hảo” “28 Vả, chúng ta biết rằng mọi sự hiệp lại làm ích cho kẻ yêu mến Đức Chúa Trời, tức là cho kẻ được gọi theo ý muốn Ngài đã định. 29 Vì những kẻ Ngài đã biết trước, thì Ngài cũng đã định sẵn để nên giống như hình bóng Con Ngài, hầu cho Con nầy được làm Con cả ở giữa nhiều anh em; 30 còn những kẻ Ngài đã định sẵn, thì Ngài cũng đã gọi, những kẻ Ngài đã gọi, thì Ngài cũng đã xưng là công bình, và những kẻ Ngài đã xưng là công bình, thì Ngài cũng đã làm cho vinh hiển.” (Rô. 8:28-30) III. ÁP DỤNG 1. Phải sống dưới thẩm quyền của Đức Chúa Trời thông qua hệ lãnh đạo trong Hội Thánh! “Ấy chính Ngài đã cho người nầy làm Sứ Đồ, kẻ kia làm Tiên Tri, người khác làm Thầy Giảng Tin Lành, kẻ khác nữa làm Mục Sư và Giáo Sư” (Êph. 4:11) 2. Phải tích cự đối với công việc của Đức Chúa Trời trong Hội Thánh để tự gây dựng và gây dựng! “12 Để các thánh đồ được trọn vẹn về công việc của chức dịch và sự gây dựng Thân Thể Đấng Christ, 13 cho đến chừng chúng ta thảy đều hiệp một trong đức tin và trong sự hiểu biết Con Đức Chúa Trời, mà nên bậc thành nhân, được tầm thước vóc giạc trọn vẹn của Đấng Christ.” (Êph. 4:12-13) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
15_(V.3)_“TRUYỀN GIÁO LÀ HƯỚNG ĐI TỐI HẬU CỦA HỘI THÁNH” (1Phi. 2:9; Sv. 1-10) “Đời sống Hội Thánh là đời sống trong Hội Thánh phù hợp theo bản chất và các thuộc tính của Hội Thánh để tự gây dựng bản thân và giúp gây dựng lẫn nhau hầu cho Hội Thánh cứ tăng trưởng không ngừng cho sự vinh hiển của Đức Chúa Trời!" I. KINH THÁNH “Nhưng anh em là dòng giống được lựa chọn, là chức Thầy Tế Lễ Nhà Vua, là Dân Thánh, là Dân thuộc về Đức Chúa Trời, hầu cho anh em rao giảng nhân đức của Đấng đã gọi anh em ra khỏi nơi tối tăm, đến nơi sáng láng lạ lùng của Ngài.” (1Phi. 2:9; Sv. 1-10) II. GIẢI NGHĨA 1. Truyền Giáo Phải Là Hướng Đi Tối Hậu Của Hội Thánh Vì Nhân Thân Đích Thực Của Cơ Đốc Nhân Là Chức Tư Tế Đối Với Đức Chúa Trời! (C. 9a) “Nhưng anh em là dòng giống được lựa chọn, là chức Thầy Tế Lễ Nhà Vua, là Dân Thánh, là Dân thuộc về Đức Chúa Trời.” (1Phi. 9a) (1) “dòng giống được lựa chọn”: Gr. γένος ἐκλεκτός [genos eklektos] > “lớp người được Đức Chúa Trời chỉ định theo sự định mạng của Ngài” (2) “Thầy Tế Lễ Nhà Vua”: Gr. ἱεράτευμα [hierateuma] > “chức phận tư tế của Thầy Tế Lễ của Đức Chúa Trời” (Sv. Rô. 12:1) (3) “Dân Thánh”: Gr. ἔθνος ἅγιος [ethnos hagios] > “lớp người được biệt riêng ra cho Đức Chúa Trời” (4) “Dân thuộc về Đức Chúa Trời”: Gr. λαός εἰς [laos eis] > “những người ở trong Đức Chúa Trời” “Anh em ngày trước không phải là một dân, mà bây giờ là dân Đức Chúa Trời, trước không được thương xót, mà bây giờ được thương xót.” (1Phi. 2:10) 2. Truyền Giáo Phải Là Hướng Đi Tối Hậu Của Hội Thánh Vì Sứ Mạng Đích Thực Của Cơ Đốc Nhân Là Cao Rao Mỹ Đức Và Chương Trình Cứu Chuộc Hoàn Hảo Của Ngài Cho Nhân Loại! (C. 9b) “Hầu cho anh em rao giảng nhân đức của Đấng đã gọi anh em ra khỏi nơi tối tăm, đến nơi sáng láng lạ lùng của Ngài.” (1Phi. 9b) (1) “rao giảng”: Gr. ἐξαγγέλλω [exaggello] > “làm cho tỏ rõ về nội dung và đề cao ý nghĩa” (2) “nơi tối tăm”: Gr. σκότος [skotos] > “hàm ý về sự mù tối trong tội lỗi” (Sv. Công. 26:18a) (3) “nơi sáng láng lạ lùng của Ngài”: Gr. θαυμαστός αὐτός φῶς [thaumastos autos phos] > “sự sáng láng lạ lùng chỉ duy nhất Ngài mới có” (Sv. Gia. 1:17; Công. 26:17-18) “17 Ta sẽ bảo hộ ngươi khỏi dân nầy và dân ngoại là nơi ta sai ngươi đến, 18 đặng mở mắt họ, hầu cho họ từ tối tăm mà qua sáng láng, từ quyền lực của quỉ Satan mà đến Đức Chúa Trời, và cho họ bởi đức tin nơi ta được sự tha tội, cùng phần gia tài với các thánh đồ.” (Công. 26:17-18) III. ÁP DỤNG 1. Đã có một ý thức và quyết tâm phù hợp cho nhân thân đích thực của mình chưa? “Nhưng anh em là dòng giống được lựa chọn, là chức Thầy Tế Lễ Nhà Vua, là Dân Thánh, là Dân thuộc về Đức Chúa Trời.” (1Phi. 9a; Sv. Rô. 12:1; 1Cô. 10:31) 2. Đã gắn bó với sự nghiệp truyền giáo của Hội Thánh ra sao và đến đâu? “Hầu cho anh em rao giảng nhân đức của Đấng đã gọi anh em ra khỏi nơi tối tăm, đến nơi sáng láng lạ lùng của Ngài.” (1Phi. 9b; Sv. 1Cô. 9:16) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
14_(V.2)_“BẢN CHẤT TỰ GIÁC CỦA VIỆC TRUYỀN GIÁO TRONG HỘI THÁNH” (Rô. 1:16-17) “Đời sống Hội Thánh là đời sống trong Hội Thánh phù hợp theo bản chất và các thuộc tính của Hội Thánh để tự gây dựng bản thân và giúp gây dựng lẫn nhau hầu cho Hội Thánh cứ tăng trưởng không ngừng cho sự vinh hiển của Đức Chúa Trời!" I. KINH THÁNH “16 Thật vậy, tôi không hổ thẹn về Tin Lành đâu, vì là quyền phép của Đức Chúa Trời để cứu mọi kẻ tin, trước là người Giuđa, sau là người Gờréc; 17 vì trong Tin Lành nầy có bày tỏ sự công bình của Đức Chúa Trời, bởi đức tin mà được, lại dẫn đến đức tin nữa, như có chép rằng: Người công bình sẽ sống bởi đức tin.” (Rô. 1:16-17) II. GIẢI NGHĨA 1. Người Thuộc Về Tin Lành Sẽ Không Còn Có Bất Cứ Sự Ức Chế Nào Đối Với Tin Lành Nữa, Họ Tự Giác Sống Cho Tin Lành! (C. 16) “Thật vậy, tôi không hổ thẹn về Tin Lành đâu, vì là quyền phép của Đức Chúa Trời để cứu mọi kẻ tin, trước là người Giuđa, sau là người Gờréc.” (Rô. 1:16) (1) “hổ thẹn”: Gr. ἐπαισχύνομαι [epaischunomai] > “cảm thấy cực nhục, ái ngại” - ἐπί [epi] > “ở trên, ở trong” - αἰσχύνομαι [aischunomai] > “cực, nhục” (2) “Tin Lành”: Gr. εὐαγγέλιον [euaggelion] > “tin tốt đẹp từ, của Đức Chúa Trời” > “quà tặng tốt đẹp từ, của Đức Chúa Trời” “rao Tin Lành”: Gr. εὐαγγελίζω [euaggelizo] > “giảng ra tin tốt đẹp từ, của Đức Chúa Trời” > “giảng ra quà tặng tốt đẹp từ, của Đức Chúa Trời” “Tin Lành là lẽ thật Kinh Thánh về sự cứu rỗi của Đức Chúa Trời trong và qua Đức Chúa Jêsus Christ mà người ta có được nhờ đức tin cứu rỗi của Đức Chúa Trời và đời sống kiên tín của người tin.” (Sv. Êph. 2:8) (3) “quyền phép”: Gr. δύναμις [dunamis] > “quyền hành và quyền lực” (Sv. “Gr. ἐξουσία [exousia]” Ma. 7:29 v “thẩm quyền” (4) “cứu”: Gr. σωτηρία [soteria] > “việc giải thoát khỏi sự nguy khốn” (5) “kẻ tin”: Gr. πιστεύω [pisteuo] > “hiểu biết, đồng thuận, tín thác” “Còn như tôi, tôi hẳn chẳng khoe mình, trừ ra khoe về Thập Tự Giá của Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta, bởi Thập Tự Giá Ấy, thế gian đối với tôi đã bị đóng đinh, và tôi đối với thế gian cũng vậy!” (Gal. 6:14; Sv. Rô. 15:29) 2. Vì Người Thực Sự Thuộc Về Tin Lành Chính Là Người Đã Được Đức Chúa Trời Thực Sự Khải Thị Tin Lành Cho Để Nhờ Đó Họ Luôn Biết Sống Biết PHẢI SỐNG Toàn Tín Đức Chúa Trời! (C. 17) “Vì trong Tin Lành nầy có bày tỏ sự công bình của Đức Chúa Trời, bởi đức tin mà được, lại dẫn đến đức tin nữa, như có chép rằng: Người công bình sẽ sống bởi đức tin.” (Rô. 1:17) (1) “sự công bình của Đức Chúa Trời”: Gr. δικαιοσύνη [dikaiosune] - Nghĩa đen: Sự tuân giữ Luật Pháp Thiên Thượng. - Nghĩa rộng: Tình trạng Đức Chúa Trời đòi hỏi người ta phải có. (2) “bởi đức tin mà được”: Gr. ἀποκαλύπτω ἐκ πίστις [apokalupto ek pistis] > “được khải thị qua đức tin” (3) “lại dẫn đến đức tin”: Gr. εἰς πίστις [eis pistis] > “đi vào, hướng đến, đem lại đức tin” (4) “người công bình sẽ sống bởi đức tin” > “người công bình PHẢI SỐNG bởi đức tin” > “người được Đức Chúa Trời cho vào địa vị công bình trong Đức Chúa Jêsus Christ PHẢI SỐNG toàn tín Ngài.” “Vả lại chẳng hề có ai cậy Luật Pháp mà được xưng công bình trước mặt Đức Chúa Trời, điều đó là rõ ràng lắm, vì người công bình sẽ sống bởi đức tin.” (Gal. 3:11; Sv. Php. 3:8-11) III. ÁP DỤNG 1. Phải có một sự dạn dĩ thực sự hợp Kinh Thánh đối với Tin Lành cứu rỗi của Đức Chúa Trời trong và qua Đức Chúa Jêsus Christ! “Thật vậy, tôi không hổ thẹn về Tin Lành đâu, vì là quyền phép của Đức Chúa Trời để cứu mọi kẻ tin, trước là người Giuđa, sau là người Gờréc.” (Rô. 1:16) 2. Phải có một sự toàn tín Đức Chúa Trời trong và qua Đức Chúa Jêsus Christ!“ “Vì trong Tin Lành nầy có bày tỏ sự công bình của Đức Chúa Trời, bởi đức tin mà được, lại dẫn đến đức tin nữa, như có chép rằng: Người công bình sẽ sống bởi đức tin.” (Rô. 1:17) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
12_(IV.3)_“MÔN ĐỒ HÓA ĐỂ SỐNG KẾT ƯỚC CHO CHÚA” (Ma. 28:18-20) “Đời sống Hội Thánh là đời sống trong Hội Thánh phù hợp theo bản chất và các thuộc tính của Hội Thánh để tự gây dựng bản thân và giúp gây dựng lẫn nhau hầu cho Hội Thánh cứ tăng trưởng không ngừng cho sự vinh hiển của Đức Chúa Trời!" I. KINH THÁNH “18 Đức Chúa Jêsus đến gần, phán cùng môn đồ như vầy: Hết cả quyền phép ở trên trời và dưới đất đã giao cho Ta. 19 Vậy, hãy đi dạy dỗ muôn dân, hãy nhân danh Đức Cha, Đức Con, và Đức Thánh Linh mà làm phép báptêm cho họ, 20 và dạy họ giữ hết cả mọi điều mà Ta đã truyền cho các ngươi. Và nầy, Ta thường ở cùng các ngươi luôn cho đến tận thế.” (Ma. 28:18-20) II. GIẢI NGHĨA 1. Môn Đồ Hóa Để Cơ Đốc Nhân Kết Cho Thẩm Quyền Hoàn Vũ (C. 18) “Đức Chúa Jêsus đến gần, phán cùng môn đồ như vầy: Hết cả quyền phép ở trên trời và dưới đất đã giao cho Ta.” (Ma. 28:18) (1) “quyền phép”: Gr. ἐξουσία [exousia] > “thẩm quyền”, “quyền hạn” (2) “trên trời và dưới đất”: Gr. οὐρανός καί γῆ [ouranos kai ge] > “địa cầu và toàn cõi không gian” (3) “giao”: Gr. δίδωμι [didomi] > “ủy thác” “Vì có một Con Trẻ sanh cho chúng ta, tức là một Con Trai ban cho chúng ta; quyền cai trị sẽ nấy trên vai Ngài. Ngài sẽ được xưng là Đấng Lạ Lùng, là Đấng Mưu Luận, là Đức Chúa Trời Quyền Năng, là Cha Đời Đời, là Chúa Bình An.” (Ês. 9:6; #VNTT. 9:5) 2. Môn Đồ Hóa Để Cơ Đốc Nhân Kết Ước Cho Sứ Mệnh Toàn Cầu (C. 19) “Vậy, hãy đi dạy dỗ muôn dân, hãy nhân danh Đức Cha, Đức Con, và Đức Thánh Linh mà làm phép báptêm cho họ.” (Ma. 28:19) (1) “dạy dỗ muôn dân”: Gr. μαθητεύω [matheteuo] > “môn đồ hóa” (2) “phép báptêm”: Gr. βαπτίζω [baptizo] > “làm báptêm” (Sv. Côl. 2:12) “Quyền cai trị và sự bình an của Ngài cứ thêm mãi không thôi, ở trên ngôi Đavít và trên Nước Ngài, đặng làm cho nước bền vững.” (Ês. 9:7a; #VNTT 9:6a) 3. Môn Đồ Hóa Để Cơ Đốc Nhân Kết Ước Cho Chức Phận Vĩnh Cữu (C. 20) “Và dạy họ giữ hết cả mọi điều mà Ta đã truyền cho các ngươi. Và nầy, Ta thường ở cùng các ngươi luôn cho đến tận thế.” (Ma. 28:20) (1) “dạy họ giữ”: Gr. διδάσκω [didasko] > “giáo huấn”, “giáo hóa” (2) “giữ hết cả mọi điều”: Gr. τηρέω [tereo] > “giữ lấy và làm theo” (3) “thường ở cùng”: Gr. εἰμί [eimi] > “thường trú” “Và lập lên trong sự chánh trực công bình, từ nay cho đến đời đời. Thật, lòng sốt sắng của Đức Giêhôva Vạn Quân sẽ làm nên sự ấy!” (Ês. 9:7b; #VNTT 9:6b) III. ÁP DỤNG 1. Hãy tự tra xét về mức độ kết ước của mình cho Chúa trên phương diện thi hành đại mạng lệnh xem đã được xứng hiệp chưa? “19 Vậy, hãy đi dạy dỗ muôn dân, hãy nhân danh Đức Cha, Đức Con, và Đức Thánh Linh mà làm phép báptêm cho họ, 20 và dạy họ giữ hết cả mọi điều mà Ta đã truyền cho các ngươi.” (Ma. 28:19-20a) 2. Hãy tự tra xét mình về dấu hiệu thi hành đại mạng lệnh của Chúa xem đã đầy đủ và thỏa đáng chưa? “45 Ai là đầy tớ trung tín và khôn ngoan, mà người chủ đặt cai trị đầy tớ mình, đặng cho đồ ăn đúng giờ? 46 Phước cho đầy tớ đó, khi chủ đến thấy làm như vậy!” (Ma. 24:45-46) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
11_(IV.2)_“MÔN ĐỒ HÓA ĐỂ SỐNG KẾT ƯỚC THEO CHÚA” (Lu. 9:23-24; Sv. 23-26) “Đời sống Hội Thánh là đời sống trong Hội Thánh phù hợp theo bản chất và các thuộc tính của Hội Thánh để tự gây dựng bản thân và giúp gây dựng lẫn nhau hầu cho Hội Thánh cứ tăng trưởng không ngừng cho sự vinh hiển của Đức Chúa Trời!" I. KINH THÁNH “23 Đoạn, Ngài phán cùng mọi người rằng: Nếu ai muốn theo Ta, phải tự bỏ mình đi, mỗi ngày vác thập tự giá mình mà theo Ta. 24 Vì ai muốn cứu sự sống mình thì sẽ mất, còn ai vì cớ Ta mất sự sống, thì sẽ cứu.” (Lu. 9:23-24; Sv. 23-26) II. GIẢI NGHĨA 1. Tiến Trình Môn Đồ Hóa Có Bản Chất Là Một Cuộc Tự Từ Bỏ Bản Ngã Để Sống Theo Chúa (C. 23) “Đoạn, Ngài phán cùng mọi người rằng: Nếu ai muốn theo Ta, phải tự bỏ mình đi, mỗi ngày vác thập tự giá mình mà theo Ta.” (Lu. 9:23) (1) “theo”: Gr. ἔρχομαι [erchomai] > “chịu ảnh hưởng” (2) “tự bỏ mình”: Gr. ἀπαρνέομαι [aparneomai] > “khước từ” (3) “vác thập tự giá mình”: Gr. αἴρω [airo] > “chịu đựng” “Nếu có ai đến theo Ta mà không ghét cha mẹ, vợ con, anh em, chị em mình, và chính sự sống mình nữa, thì không được làm môn đồ Ta.” (Lu. 14:26) 2. Được Thể Hiện Ra Qua Một Đời Sống Đặt Lý Trí, Ý Chí, Tình Cảm Của Mình Dưới Sự Điều Khiển Bởi Ý Chỉ Của Ngài (C. 24) “Vì ai muốn cứu sự sống mình thì sẽ mất, còn ai vì cớ Ta mất sự sống, thì sẽ cứu.” (Lu. 9:24) (1) “cứu”: Gr. σώζω [sozo] > “giữ cho an toàn” (2) “sự sống”: Gr. ψυχή [psuche] > “hồn” (3) “mất”: Gr. ἀπόλλυμι [apollumi] > “bị hủy hoại” “Ai kiếm cách cứu sự sống mình, thì sẽ mất; ai mất sự sống mình, thì sẽ được lại.” (Lu. 17:33; 1Gi. 2:17b) III. ÁP DỤNG 1. Tự tra xét xem mình có thường xuyên khước từ sự thôi thúc của bản ngã để sống theo sự kêu gọi của Đức Chúa Trời hay không? “Đoạn, Ngài phán cùng mọi người rằng: Nếu ai muốn theo Ta, phải tự bỏ mình đi, mỗi ngày vác thập tự giá mình mà theo Ta.” (Lu. 9:23) 2. Tự tra xét xem động cơ, động lực, và động hướng của đời sống mình có giúp góp phần tôn vinh hiển Đức Chúa Trời hay không? “Vì ai muốn cứu sự sống mình thì sẽ mất, còn ai vì cớ Ta mất sự sống, thì sẽ cứu.” (Lu. 9:24) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
10_(IV.1)_“MÔN ĐỒ HÓA ĐỂ SỐNG KẾT ƯỚC VỚI CHÚA” (Mác 3:14; Sv. 13-19; Lu. 6:12-16) “Đời sống Hội Thánh là đời sống trong Hội Thánh phù hợp theo bản chất và các thuộc tính của Hội Thánh để tự gây dựng bản thân và giúp gây dựng lẫn nhau hầu cho Hội Thánh cứ tăng trưởng không ngừng cho sự vinh hiển của Đức Chúa Trời!" I. KINH THÁNH “Ngài bèn lập mười hai người, gọi là Sứ Đồ, để ở cùng Ngài và sai đi giảng đạo.” (Mác 3:14; Sv. 13-19; Lu. 6:12-16) II. GIẢI NGHĨA 1. Quá Trình Môn Đồ Hóa Phải Được Khởi Sự Bằng Một Sự Phong Lập Trong Thẩm Quyền Của Chúa! (C. 14a) “Ngài bèn lập mười hai người, gọi là Sứ Đồ.” (Mác 3:14a) (1) “lập”: Gr. ποιέω [poieo] > “phong bổ” (2) “mười hai người”: Gr. δώδεκα [dodeka] > “nhóm mười hai người” - δώδεκα [dodeka] > “nhóm mười hai người” - δώδεκα ἀπόστολος [dodeka apostolos] > “nhóm mười hai Sứ Đồ” (3) “Sứ Đồ”: Gr. ἀπόστολος [apostolos] > “đại biểu đặc phái” 2. Để Sống Gắn Kết Cùng Ngài Mà Làm Công Việc Của Ngài! (C. 14b) “Để ở cùng Ngài và sai đi giảng đạo.” (Mác 3:14b) (1) “ở cùng Ngài”: Gr. ὦ μετά αὐτός [o meta autos] > “gắn kết cùng Ngài” (2) “sai đi”: Gr. ἀποστέλλω [apostello] > “đặc phái” (3) “giảng đạo”: Gr. κηρύσσω [kerusso] > “giảng Tin Lành” III. ÁP DỤNG 1. Hãy tra xét về tính chất thẩm quyền của chức phận môn đồ của mình! “Ngài bèn lập mười hai người, gọi là Sứ Đồ.” (Mác 3:14a) 2. Hãy tra xét về tính kết ước với Chúa theo chức phận môn đồ của mình! “Để ở cùng Ngài và sai đi giảng đạo.” (Mác 3:14b) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
9_(III.3)_“TÍNH LƯỠNG DIỆN CỦA SỰ THỜ PHƯỢNG TRONG HỘI THÁNH” (Hê. 10:24-25; Sv. 19-25) “Đời sống Hội Thánh là đời sống trong Hội Thánh phù hợp theo bản chất và các thuộc tính của Hội Thánh để tự gây dựng bản thân và giúp gây dựng lẫn nhau hầu cho Hội Thánh cứ tăng trưởng không ngừng cho sự vinh hiển của Đức Chúa Trời!" I. KINH THÁNH “24 Ai nấy hãy coi sóc nhau để khuyên giục về lòng yêu thương và việc tốt lành; 25 chớ bỏ sự nhóm lại như mấy kẻ quen làm, nhưng phải khuyên bảo nhau, và hễ anh em thấy ngày ấy hầu gần chừng nào, thì càng phải làm như vậy chừng nấy.” (Hê. 10:24-25; Sv. 19-25) II. GIẢI NGHĨA 1. Đời Sống Thờ Phượng Là Đời Sống Đức Tin, Phải Được Gắn Liền Với Sự Trông Cậy Và Tình Yêu Thương (C. 24) “Ai nấy hãy coi sóc nhau để khuyên giục về lòng yêu thương và việc tốt lành.” (Hê. 10:24; Sv. 1Cô. 13:13) (1) “coi sóc”: Gr. κατανοέω [katanoeo] > “quan tâm” - κατά [kata] > “hướng về” - νοιέω [noieo] > “thấu hiểu” (2) “khuyên giục”: Gr. παροξυσμός [paroxusmos] > “giục giã” (3) “lòng yêu thương”: Gr. ἀγάπη [agape] > “đức hy sinh dấn thân phục vụ” (4) “việc tốt lành”: Gr. καλός ἔργον [kalos ergon] > “hành vi tốt” (Sv. 1Cô. 6:12; 10:23, 31) 2. Vì Vậy Đời Sống Thờ Phượng Có Tính Lưỡng Diện: Tự Gây Dựng Mình Đồng Thời Cũng Gây Dựng Cho Tha Nhân (C. 25) “Chớ bỏ sự nhóm lại như mấy kẻ quen làm, nhưng phải khuyên bảo nhau, và hễ anh em thấy ngày ấy hầu gần chừng nào, thì càng phải làm như vậy chừng nấy.” (Hê. 10:25) (1) “bỏ”: Gr. ἐγκαταλείπω [egkataleipo] > “không còn gắn bó nữa” - ἐν [en] > “với, đối với” - καταλείπω [kataleipo] > “bỏ rơi” (2) “sự nhóm lại”: Gr. ἐπισυναγωγή [episunagoge] > “sự hội hiệp lại với nhau” (3) “khuyên bảo”: Gr. παρακαλέω [parakaleo] > “đi theo để nài mời”- παρά [para] > “với” - καλέω [kaleo] > “nài mời” (4) “hầu gần”: Gr. ἐγγίζω [eggizo] > “nhất định đến” III. ÁP DỤNG 1. Phải thường xuyên tự tra xét mình về đức tin, sự trông cậy, và tình yêu thương! “Ai nấy hãy coi sóc nhau để khuyên giục về lòng yêu thương và việc tốt lành” (Hê. 10:24; Sv. 1Cô. 13:13; 2Cô. 13:5) 2. Phải thường xuyên thực hành về đức tin, sự trông cậy, và tình yêu thương thông qua đời sống khuyên bảo của bản thân! “Chớ bỏ sự nhóm lại như mấy kẻ quen làm, nhưng phải khuyên bảo nhau, và hễ anh em thấy ngày ấy hầu gần chừng nào, thì càng phải làm như vậy chừng nấy.” (Hê. 10:25) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
|
Author“Side-By-Side Support Archives
March 2023
Categories |