“PHẢI SỐNG THƯƠNG XÓT” (Hê. 13:3; Sv. Lu. 6:36) “Đời sống công nghĩa theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn.” “Hãy nhớ những kẻ mắc vòng xiềng xích, như mình cùng phải xiềng xích với họ, lại cũng hãy nhớ những kẻ bị ngược đãi, vì mình cũng có thân thể giống như họ.” (Hê. 13:3; Sv. Lu. 6:36) I. PHÂN TÍCH 1. CHÚNG TA CÓ PHẬN SỰ PHẢI SỐNG PHẢN ÁNH MỸ ĐỨC CỦA ĐỨC CHÚA TRỜI. “Hãy thương xót như Cha các ngươi hay thương xót.” (Lu. 6:36) (1) Con Đức Chúa Trời Thì Phải Giống Như Đức Chúa Trời! “Giêhôva! Giêhôva! Là Đức Chúa Trời nhân từ, thương xót, chậm giận, đầy dẫy ân huệ và thành thực.” (Xuất. 34:6; Sv. Thi. 86:15; Nê. 9:9-21) - “đầy dẫy ân huệ”: Hb. דסח [checed] > “giàu lòng yêu thương và nhân từ” (2) Con Đức Chúa Trời Thì Phải Sống Như Đức Chúa Trời! “Thế thì các ngươi hãy nên trọn vẹn, như Cha các ngươi ở trên trời là trọn vẹn.” (Ma. 5:48) - “trọn vẹn”: Gr. τέλειος [teleios] > Đức Chúa Trời: “hoàn hảo”, “toàn hảo” > Cơ Đốc Nhân: “trưởng thành đầy đủ”, “viên thục” - Tham chiếu: Ru. 3:1-18… “Ngài yên ủi chúng tôi trong mọi sự khốn nạn, hầu cho nhân sự yên ủi mà Ngài đã yên ủi chúng tôi, thì chúng tôi cũng có thể yên ủi kẻ khác trong sự khốn nạn nào họ gặp!” (2Cô. 1:4) (3) Sống Thương Xót Là Một Phận Sự Kinh Thánh! “Hãy thương xót như Cha các ngươi hay thương xót.” (Lu. 6:36) - “thương xót”: Gr. τέλειος [teleios] > “có sẵn động lực cứu giúp trong tấm lòng” - “hãy (thương xót)”: Gr. γίνομαι [ginomai] > “hãy là người có sẵn động lực cứu giúp trong tấm lòng” - Đừng hiểu nhầm Ma. 9:36… “Khi Ngài thấy những đám dân đông, thì động lòng thương xót, vì họ cùng khốn, và tan lạc như chiên không có kẻ chăn.” P “khi Ngài thấy những đám dân đông, thì động lòng thương xót”: Gr. σπλαγχνίζομαι [splagchnizomai] P “Ngài thương xót theo đức thương xót vốn có trong Ngài” 2. CHÚNG TA CÓ PHẬN SỰ PHẢI SỐNG THƯƠNG XÓT ĐỐI VỚI NGƯỜI. “Hãy nhớ những kẻ mắc vòng xiềng xích, như mình cùng phải xiềng xích với họ, lại cũng hãy nhớ những kẻ bị ngược đãi, vì mình cũng có thân thể giống như họ.” (Hê. 13:3) (1) “kẻ mắc vòng xiềng xích”: Gr. δέσμιος [desmios] > “người bị giam cầm” (2) “kẻ bị ngược đãi”: Gr. κακουχέω [kakoucheo] > “người bị áp bức” (3) “hãy nhớ”: Gr. μιμνήσκω [mimnesko] > “lo tưởng” (4) “như mình”: Gr. > αὐτός ὤν [autos on] > “như ấy là chính mình” “Nào có ai yếu đuối mà tôi chẳng yếu đuối ư? Nào có ai vấp ngã mà tôi chẳng như nung như đốt ư?” (2Cô. 11:29) “Còn điều răn thứ hai đây, cũng như vậy: Ngươi hãy yêu kẻ lân cận như mình.” (Ma. 22:39) III. ÁP DỤNG 1. Hãy Thực Hành Đời Sống Công Nghĩa! “Nếu sự công bình của các ngươi chẳng trổi hơn sự công bình của các thầy thông giáo và người dòng Pharisi, thì các ngươi chắc không vào Nước Thiên Đàng.” (Ma. 5:20) 2. Hãy Chăm Sống Thương Xót! “Phước cho những kẻ hay thương xót, vì sẽ được thương xót!” (Ma. 5:7) 3. Đừng Bình Luận Lặt Vặt! “Đừng cứ bề ngoài mà xét đoán…” (Gi. 7:24a) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
Comments are closed.
|
Author“Side-By-Side Support Archives
March 2023
Categories |