“(3.2)_PHẢI SỐNG VỊ THA” (Phlp. 2:4; Sv. 2:1-4) “Đời sống công nghĩa theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn.” I. KINH THÁNH “Mỗi một người trong anh em chớ chăm về lợi riêng mình, nhưng phải chăm về lợi kẻ khác nữa.” (Phlp. 2:4; Sv. 2:1-4) II. GIẢI NGHĨA 1. Không được phép chỉ biết chăm chút cho riêng mình (C. 4a) “Mỗi một người trong anh em chớ chăm về lợi riêng mình…” (Phlp. 2:4a) (1) “mỗi một người”: Gr. ἕκαστος [hekastos] > “tất cả mọi người” (2) “chớ chăm”: Gr. σκοπέω [skopeo] > “dán mắt vào” (3) “lợi riêng”: Gr. ἑαυτοῦ [heautou] > “chính mình” “Vậy chúng ta là kẻ mạnh, phải gánh vác sự yếu đuối cho những kẻ kém sức, chớ làm cho đẹp lòng mình.” (Rô. 15:1) 2. Phải sống trong mối quan hệ gắn bó với ích lợi của tha nhân (C. 4b) “… nhưng phải chăm về lợi kẻ khác nữa.” (Phlp. 2:4b) (1) “kẻ khác”: Gr. ἕτερος [heteros] > “người chung quanh” (2) “nữa”: Gr. καί [kai] > “cùng với” “Mỗi người trong chúng ta nên làm đẹp lòng kẻ lân cận mình, đặng làm điều ích và nên gương tốt.” (Rô. 15:2) III. ÁP DỤNG “Vậy thì, anh em hãy tiếp lấy nhau, cũng như Đấng Christ đã tiếp anh em, để Đức Chúa Trời được vinh hiển.” (Rô. 15:7) - “tiếp lấy”: Gr. προσλαμβάνω [proslambano] > “đem vào trong mối quan hệ với mình” - “để Đức Chúa Trời được vinh hiển”: Gr. δόξα [doxa] > “để tính tối cao của Đức Chúa Trời được thể hiện ra” 1. Phải tra xét về thực trạng của mối quan hệ giữa lợi ích chủ quan với lợi ích khách quan. “Mỗi một người trong anh em chớ chăm về lợi riêng mình…” (Phlp. 2:4a) 2. Phải có lòng xem trọng lợi ích của tha nhân và tập cho thành kỹ năng sống không chỉ cho riêng mình. “… nhưng phải chăm về lợi kẻ khác nữa.” (Phlp. 2:4b) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“(3.1)_KHÔNG ĐƯỢC SỐNG VỊ KỶ” (Phlp. 2:3; Sv. 2:1-4) “Đời sống công nghĩa theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn.” I. KINH THÁNH “Chớ làm sự chi vì lòng tranh cạnh hoặc vì hư vinh, nhưng hãy khiêm nhường, coi người khác như tôn trọng hơn mình.” (Phlp. 2:3; Sv. 2:1-4) II. GIẢI NGHĨA 1. Cơ Đốc Nhân không được đấu đá, tranh chấp, tự đắc, tự mãn (C. 3a). “Chớ làm sự chi vì lòng tranh cạnh hoặc vì hư vinh,” (Phlp. 2:3a) (1) “chớ làm sự chi”: Gr. μηδείς [medeis] > “không người nào, vật gì, sự nào,…” (2) “vì lòng tranh cạnh”: Gr. ἐριθεία [eritheia] > “vì lòng hơn thua, đấu đá,..” (3) “hoặc vì hư vinh”: Gr. κενοδοξία [kenodoxia] > “vì sự tự đắc, tự mãn vô nghĩa” “Hãy bước đi cách hẳn hoi như giữa ban ngày. Chớ nộp mình vào sự quá độ và say sưa, buông tuồng và bậy bạ, rầy rà và ghen ghét” (Rô. 13:13; Sv. Êph. 4:1-4) 2. Mà phải nhường nhịn, dành quyền ưu tiên cho người khác (C. 3b). “nhưng hãy khiêm nhường, coi người khác như tôn trọng hơn mình.” (Phlp. 2:3b) (1) “hãy khiêm nhường”: Gr. ταπεινοφροσύνη [tapeinophrosune] > “không tự cất mình lên” - Gr. ταπεινός [tapeinos] > “không tự cất mình lên” - Gr. φρήν [phren] > “lòng đánh giá” (2) “coi người khác”: Gr. ἡγέομαι [hegeomai] > “nghĩ về người khác” (3) “như tôn trọng hơn mình”: Gr. ὑπερέχω [huperecho] > “được xếp ưu tiên” - Gr. ὑπέρ [huper] > “cao hơn” - Gr. ἔχω [echo] > “kể như” “nhưng hãy mặc lấy Đức Chúa Jêsus Christ, chớ chăm nom về xác thịt mà làm cho phỉ lòng dục nó.” (Rô. 13:14; Sv. Phlp. 2:5-8) III. ÁP DỤNG 1. Phải canh giữ đừng để có các dấu hiệu của sự đấu đá, tranh chấp, tự đắc, tự mãn trong đời sống! “Chớ làm sự chi vì lòng tranh cạnh hoặc vì hư vinh,” (Phlp. 2:3a) 2. Phải làm cho đức hạ mình theo gương của Đức Chúa Jêsus Christ ngày càng được nhận thấy rõ trong đời sống mình! “nhưng hãy khiêm nhường, coi người khác như tôn trọng hơn mình.” (Phlp. 2:3b) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“(2.3)_PHẢI CHẤP NHẬN TRẢ GIÁ” (2Ti. 3:12; Sv. 3:10-13) “Đời sống công nghĩa theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn.” I. KINH THÁNH “Vả lại, hết thảy mọi người muốn sống cách nhân đức trong Đức Chúa Jêsus Christ, thì sẽ bị bắt bớ.” (2Ti. 3:12; Sv. 3:10-13) II. GIẢI NGHĨA 1. Cơ Đốc Nhân phải quyết sống đời sống nhân đức (C. 12a). “Vả lại, hết thảy mọi người muốn sống cách nhân đức trong Đức Chúa Jêsus Christ,” (2Ti. 3:12a) (1) “vả lại”: Gr. δέ [de] > “và”, “hơn thế nữa” (2) “hết thảy”: Gr. πᾶς [pas] > “tất cả mọi người” (3) “muốn sống cách nhân đức”: Gr. εὐσεβῶς ζάω [eusebos zao] > “sống đời sống tin kính” “Còn như cái điều làm vẻ vang cho chúng tôi, ấy là lương tâm chúng tôi làm chứng rằng mình lấy sự thánh sạch và thật thà đến bởi Đức Chúa Trời mà ăn ở trong thế gian nầy, nhứt là đối với anh em, không cậy sự khôn ngoan theo tánh xác thịt, nhưng cậy ơn của Đức Chúa Trời.” (2Cô. 1:12) 2. Và phải bình an mà chấp nhận giá phải trả cho một đời sống nhân đức (C. 12b). “thì sẽ bị bắt bớ.” (2Ti. 3:12b) (1) “thì sẽ bị bắt bớ”: Gr. διώκω [dioko] > “khủng bố”, “truy tróc” (2) Sự bắt bớ: (2Cô. 11:23b; Sv. 11:23-28) “Tôi đã chịu khó nhọc nhiều hơn, tù rạc nhiều hơn, đòn vọt quá chừng. Đòi phen tôi gần phải bị chết;” (2Cô. 11:23b) (3) Sự giải cứu: (2Cô. 1:10; Sv. 8-11; 2Cô. 11:30-33) “Ấy chính Ngài đã cứu chúng tôi khỏi sự chết lớn dường ấy, và sẽ cứu chúng tôi; phải, chúng tôi còn mong Ngài sẽ cứu chúng tôi nữa.” (2Cô. 1:10) “Tôi đã chịu khó nhọc nhiều hơn, tù rạc nhiều hơn, đòn vọt quá chừng. Đòi phen tôi gần phải bị chết;” (2Cô. 11:23b) III. ÁP DỤNG 1. Phải chăm chỉ tập tành theo sự nhân đức. “Vả lại, hết thảy mọi người muốn sống cách nhân đức trong Đức Chúa Jêsus Christ,” (2Ti. 3:12a; Sv. 1Ti. 4:7) 2. Phải sẵn lòng chịu trả giá trong mọi giá. “thì sẽ bị bắt bớ.” (2Ti. 3:12b; Sv. 2Phi. 3:11) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“(2.2)_ĐIỀU KIỆN ĐỂ SỐNG NHÂN ĐỨC” (2Ti. 3:5; Sv. 3:1-5) “Đời sống công nghĩa theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn.” I. KINH THÁNH “Bề ngoài giữ điều nhân đức, nhưng chối bỏ quyền phép của nhân đức đó. Những kẻ thể ấy, con hãy lánh xa đi.” (2Ti. 3:5; Sv. 3:1-5) II. GIẢI NGHĨA 1. Cơ Đốc Nhân không được phép sống trong sự giả hình (2Ti. 3:5a) “Bề ngoài giữ điều nhân đức, nhưng chối bỏ quyền phép của nhân đức đó…” (2Ti. 3:5a) (1) “bề ngoài giữ…”: Gr. μόρφωσις [morphosis] > “hình thức bên ngoài” (2) “điều nhân đức”: Gr. εὐσέβεια [eusebeia] > “sự sùng kính Đức Chúa Trời” (3) “chối bỏ”: Gr. ἀρνέομαι [arneomai] > “không tiếp nạp” (4) “quyền phép”: Gr. δύναμις [dunamis] > “quyền năng” “Chẳng phải hễ những kẻ nói cùng Ta rằng: Lạy Chúa, lạy Chúa, thì đều được vào Nước Thiên Đàng đâu; nhưng chỉ kẻ làm theo ý muốn của Cha Ta ở trên trời mà thôi.” (Ma. 7:21) 2. Họ cũng không được sống trong mối quan hệ mật thiết với những người giả hình (2Ti. 3:5b) “Những kẻ thể ấy, con hãy lánh xa đi.” (2Ti. 3:5b) (1) “những kẻ thể ấy”: Gr. τούτους [toutous] > “những người này” (2) “lánh xa”: Gr. ἀποτρέπω [apotrepo] > “tránh khỏi” “Hãy trừ bỏ kẻ gian ác khỏi anh em.” (1Cô. 5:13b, ἐξαίρω [exairo] > “trừ khử”; Sv. 1Cô. 5:9-13) III. ÁP DỤNG 1. Để sống đời sống nhân đức phải nhạy bén trong việc tách li với những sự có hại cho đời sống nhân đức! “Bề ngoài giữ điều nhân đức, nhưng chối bỏ quyền phép của nhân đức đó…” (2Ti. 3:5a) 2. Để sống đời sống nhân đức phải dứt khoát trong việc gần gũi với những người có hại cho đời sống nhân đức! “Những kẻ thể ấy, con hãy lánh xa đi.” (2Ti. 3:5b) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“(2.1)_SỐNG NHÂN ĐỨC LÀ MỆNH LỆNH” (Phlp. 4:8-9; Sv. 4-9) “Đời sống công nghĩa theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn.” I. KINH THÁNH “8 Rốt lại, hỡi anh em, phàm điều chi chân thật, điều chi đáng tôn, điều chi công bình, điều chi thanh sạch, điều chi đáng yêu chuộng, điều chi có tiếng tốt, điều chi có nhân đức đáng khen, thì anh em phải nghĩ đến. 9 Hễ sự gì anh em đã học, đã nhận, đã nghe ở nơi tôi, và đã thấy trong tôi, hãy làm đi, thì Đức Chúa Trời của sự bình an sẽ ở cùng anh em.” (Phlp. 4:8-9; Sv. 4-9) II. GIẢI NGHĨA 1. Phải nhân đức trong suy nghĩ (Phlp. 4:8) “Nhưng sự khôn ngoan từ trên mà xuống thì trước hết là thanh sạch, sau lại hòa thuận, tiết độ, nhu mì, đầy dẫy lòng thương xót và bông trái lành, không có sự hai lòng và giả hình.” (Gia. 3:17) (1) “rốt lại”: Gr. λοιπόν [loipon] > “cuối cùng là” (2) “chân thật”: Gr. ἀληθής [alethes] > “có thật” (3) “đáng tôn”: Gr. σεμνός [semnos] > “đáng tôn trọng” (4) “công bình”: Gr. δίκαιος [dikaios] > “công nghĩa” (5) “thanh sạch”: Gr. ἁγνός [hagnos] > “thuần khiết” (6) “đáng yêu chuộng”: Gr. προσφιλής [prosphiles] > “đáng yêu” (7) “có tiếng tốt”: Gr. εὔφημος [euphemos] > “được tiếng tốt” (8) “có nhân đức đáng khen” Gr. ἀρέτη [arete] > “đức hạnh” (9) “đáng khen”: Gr. ἔπαινος [epainos] > “đáng ca ngợi” (10) “nghĩ đến”: Gr. ἔπαινος [epainos] > “xem xét đến” “Chớ lấy ác trả ác cho ai; phải chăm tìm điều thiện trước mặt mọi người.” (Rô. 12:17) 2. Phải nhân đức trong hành vi (Phlp. 4:9) “Hãy như tôi gắng sức đẹp lòng mọi người trong mọi việc, chẳng tìm ích lợi riêng cho mình, nhưng cho phần nhiều người, để họ được cứu.” (1Cô. 10:33) (1) “đã học”: Gr. μανθάνω [manthano] > “đã được tập huấn” (2) “đã nhận”: Gr. παραλαμβάνω [paralambano] > “đã được chuyển giao tận tay” (3) “đã nghe”: Gr. ἀκούω [akouo] > “đã được phó thác tận tai” (4) “đã thấy”: Gr. οιδα [oida] > “đã được chứng kiến tận mắt” (5) “làm”: Gr. πράσσω [prasso] > “thực hành” (6) “Đức Chúa Trời của sự bình an”: Gr. θεός ὁ εἰρήνη [theos ho eirene] > “Đức Chúa Trời của sự bình tịnh” “Đừng để điều ác thắng mình, nhưng hãy lấy điều thiện thắng điều ác.” (Rô. 12:21) III. ÁP DỤNG 1. Thường xuyên tra xét tấm lòng về sự khôn ngoan của Đức Chúa Trời. “Rốt lại, hỡi anh em, phàm điều chi chân thật, điều chi đáng tôn, điều chi công bình, điều chi thanh sạch, điều chi đáng yêu chuộng, điều chi có tiếng tốt, điều chi có nhân đức đáng khen, thì anh em phải nghĩ đến.” (Phlp. 4:8) 2. Thường xuyên tra xét hành vi về sự khôn ngoan của Đức Chúa Trời. “Hễ sự gì anh em đã học, đã nhận, đã nghe ở nơi tôi, và đã thấy trong tôi, hãy làm đi, thì Đức Chúa Trời của sự bình an sẽ ở cùng anh em.” (Phlp. 4:9) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“(1.3)_PHẢI KẾT QUẢ” (Êph. 5:9; Sv. 5:8-10) “Đời sống công nghĩa theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn.” I. KINH THÁNH “Vì trái của sự sáng láng ở tại mọi điều nhân từ, công bình và thành thật.” (Êph. 5:9; Sv. 5:8-10) II. GIẢI NGHĨA 1. Sự sáng của Đức Chúa Trời và kết quả phải có bởi sự sáng của Ngài (Êph. 5:9a) “Đức Chúa Jêsus lại cất tiếng phán cùng chúng rằng: Ta là sự sáng của thế gian; người nào theo Ta, chẳng đi trong nơi tối tăm, nhưng có ánh sáng của sự sống.” (Gi. 8:12) (1) “trái”: Gr. καρπός [karpos] > “trái”, “sự kết quả” a. Trên phương diện người: Phẩm chất có được từ đời sống vâng lời hoặc không vâng lời: - Trái tốt từ đời sống vâng lời (Sv. Ma. 3:8; 7:17-19; 12:33; 21:43). - Trái xấu từ đời sống không vâng lời (Sv. Ma. 3:10; 7:17; 12:33; Lu. 6:43) b. Trên phương diện Chúa: Các phẩm chất tốt được hình thành theo sự vận hành của Đức Thánh Linh (Sv. Gal. 5:22-23). (2) “sự sáng láng”: Gr. φῶς [phos] > “sự sáng” a. Sự sáng: Nguồn gốc - Đức Chúa Cha là nguồn gốc của sự sáng (Sv. Gia. 1:17). - Đức Chúa Con là sự sáng của trần gian (Sv. Gi. 8:12; 9:5). b. Sự sáng: Ảnh hưởng - Tin Lành là phương tiện đem sự sáng đến cho mọi người (Sv. 2Cô. 4:4). - Sự sáng từ Tin Lành thay đổi định phận đời đời của người chưa được cứu (Sv. Công. 26:18). “Cho nên có chép rằng: Ngươi đương ngủ, hãy thức, hãy vùng dậy từ trong đám người chết, thì Đấng Christ sẽ chiếu sáng ngươi.” (Êph. 5:14) 2. Người đã có sự sáng của Đức Chúa Trời phải có sự thay đổi về phẩm hạnh và hành vi (Êph. 5:9b) “Nhưng trái của Thánh Linh, ấy là lòng yêu thương, sự vui mừng, bình an, nhịn nhục, nhân từ, hiền lành, trung tín, mềm mại, tiết độ.” (Gal. 5:22 VNTT.) (1) “nhân từ”: Gr. ἀγαθωσύνη [agathosune] > “sự chính trực của tấm lòng và đời sống” (2) “công bình”: Gr. δικαιοσύνη [dikaiosune] > “tình trạng được Đức Chúa Trời chuẩn thuận” (3) “thành thật”: Gr. ἀλήθεια [aletheia] > “lẽ thật theo thánh ý của Đức Chúa Trời” “Nhưng, hỡi con, là người của Đức Chúa Trời, hãy tránh những sự đó đi, mà tìm điều công bình, tin kính, đức tin, yêu thương, nhịn nhục, mềm mại.” (1Ti. 6:11) III. ÁP DỤNG 1. Muốn sống tài trí phải tự tra xét bản thân để biết mình được ảnh hưởng bởi sự sáng của Đức Chúa Trời như thế nào. “Vả, lúc trước anh em đương còn tối tăm, nhưng bây giờ đã nên người sáng láng trong Chúa. Hãy bước đi như các con sáng láng.” (Êph. 5:8) 2. Muốn sống tài trí phải tự tra xét bản thân để biết các bông trái của sự sáng của Đức Chúa Trời trên đời sống mình ra sao. “Vì trái của sự sáng láng ở tại mọi điều nhân từ, công bình và thành thật.” (Êph. 5:9) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“(1.2)_PHẢI THEI Ý CHÚA” (Công. 4:19-20; Sv. 13-22) “Đời sống công nghĩa theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn.” I. KINH THÁNH “19Nhưng Phierơ và Giăng trả lời rằng: Chính các ông hãy suy xét, trước mặt Đức Chúa Trời có nên vâng lời các ông hơn là vâng lời Đức Chúa Trời chăng? 20Vì, về phần chúng tôi, không có thể chẳng nói về những điều mình đã thấy và nghe.” (Công. 4:19-20; Sv. 13-22) II. GIẢI NGHĨA 1. Phải suy nghĩ, nói, và làm theo ý Chúa (Công. 4:19) “Phierơ và các Sứ Đồ trả lời rằng: Thà phải vâng lời Đức Chúa Trời còn hơn là vâng lời người ta.” (Công. 5:29) (1) “suy xét”: Gr. κρίνω [krino] > “quyết định điều gì là đúng” (2) “trước mặt Đức Chúa Trời”: Gr. ἐνώπιον ὁ θεός [enopion ho theos] > “theo sự nhìn nhận của Đức Chúa Trời” (3) “vâng lời”: Gr. ἀκούω [akouo] > “lắng nghe để làm theo” “Chúng tôi từ bỏ mọi điều hổ thẹn giấu kín. Chúng tôi chẳng theo sự dối gạt, và chẳng giả mạo lời Đức Chúa Trời, nhưng trước mặt Đức Chúa Trời chúng tôi tỏ bày lẽ thật, khiến lương tâm mọi người cho chúng tôi là đáng chuộng.” (2Cô. 4:2) 2. Phải giữ tròn phận sự làm theo ý Chúa (Công. 4:20) “Người đáp rằng: Tôi há không nên cẩn thận nói điều Đức Giêhôva đặt vào miệng tôi sao?” (Dân. 23:12; Sv. Dân. 22-24) (1) “vì, về phần chúng tôi”: Gr. γάρ ἡμεῖς [gar hemeis] > “vì, theo phận sự của chúng tôi” (2) “không có thể chẳng nói”: Gr. λαλέω [laleo] > “phải nói” (3) “thấy và nghe”: Gr. οιδα καί ἀκούω [oida kai akouo] > “đã hiểu và đã nhận để làm theo” “16Phaolô đương đợi hai người tại thành Athên, động lòng tức giận, vì thấy thành đều đầy những thần tượng. 17Vậy, người biện luận trong Nhà Hội với người Giuđa và người mới theo đạo Giuđa; lại mỗi ngày, với những kẻ nào mình gặp tại nơi chợ.” (Công. 17:16-17; Sv. 16-34) III. ÁP DỤNG 1. Phải tin quyết rằng mình có phận sự phải vâng lời Đức Chúa Trời cách hoàn toàn! “Nhưng Phierơ và Giăng trả lời rằng: Chính các ông hãy suy xét, trước mặt Đức Chúa Trời có nên vâng lời các ông hơn là vâng lời Đức Chúa Trời chăng?” (Công. 4:19) 2. Phải dốc lòng làm theo ý chỉ của Đức Chúa Trời luôn luôn! “Vì, về phần chúng tôi, không có thể chẳng nói về những điều mình đã thấy và nghe.” (Công. 4:20) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“(1.1)_PHẢI BIẾT ĐIỀU PHẢI” (Gi. 7:24; Sv. 14-24) “Đời sống công nghĩa theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn.” I. KINH THÁNH “Đừng cứ bề ngoài mà xét đoán, nhưng phải xét đoán theo lẽ công bình.” (Gi. 7:24; Sv. 14-24) II. GIẢI NGHĨA 1. Năng lực sống đến sau nhận thức sống vì đức tin phải có trước việc làm. “Các người Giuđa sững sờ mà nói rằng: Người nầy chưa từng học, làm sao biết được Kinh Thánh?” (Gi. 7:15; Sv. 14-20) (1) sững sờ”: Gr. θαυμάζω [thaumazo] > “ngạc nhiên với sự ngưỡng mộ vì phục”; khác với Gr. ἐκπλήσσω [ekplesso] > “ngạc nhiên với sự ngỡ ngàng vì lạ” (Ma. 13:54) (2) “người nầy…”: Gr. οὗτος [houtos] > “gã này…” (3) “chưa từng học”: Gr. γράμμα οιδα μή μανθάνω [gramma oida me manthano] > “chưa được học Cựu Ước” (bị kể như mù chữ) (4) “làm sao biết”: Gr. οιδα [oida] > “hiểu” (rõ được ý nghĩa) “Ở đó, Ngài không làm nhiều phép lạ, vì chúng không có lòng tin.” (Ma. 13:58; Sv. 53-58) 2. Nhận thức chỉ đúng nếu nó không chỉ dừng lại ở hiện tượng mà đi sâu vào bản chất. “Đừng cứ bề ngoài mà xét đoán, nhưng phải xét đoán theo lẽ công bình.” (Gi. 7:24; Sv. 21-24) (1) “bề ngoài”: Gr. ὄψις [opsis] > “hình thức”, “hiện tượng” (2) “xét đoán”: Gr. κρίνω [krino] > “phán đoán”, “nhận xét” (3) “lẽ công bình”: Gr. δίκαιος κρίσις [dikaios krisis] > “sự phán đoán công chính” “Các ngươi xét đoán theo xác thịt; Ta thì không xét đoán người nào hết.” (Gi. 8:15; Sv. 2Cô. 5:16; Xem thêm Gi. 5:27, 45) III. ÁP DỤNG 1. Đừng văn hóa, phải Kinh Thánh! “Các người Giuđa sững sờ mà nói rằng: Người nầy chưa từng học, làm sao biết được Kinh Thánh?” (Gi. 7:15) 2. Đừng hiện tượng, phải bản chất! “Đừng cứ bề ngoài mà xét đoán.” (Gi. 7:24a) 3. Đừng theo công bình riêng, phải theo công nghĩa của Đức Chúa Trời! “Phải xét đoán theo lẽ công bình.” (Gi. 7:24b; Sv. Ma. 6:33; 16:1-4) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“ĐỂ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG CÔNG NGHĨA (GIỚI THIỆU)” “Các ngươi hãy nên trọn vẹn, như Cha các ngươi ở trên trời là trọn vẹn.” (Ma. 5:48) Trong 23 ngày tiếp theo các đề cương sau đây (Cùng với 5 bài học bổ sung khác) sẽ được trình bày để giúp nghiên cứu về vấn đề thế nào là Đời Sống Cơ Đốc công nghĩa thật sự…
“(6:5)_ĐỜI SỐNG GIỐNG CHÚA: PHẦN CÁ NHÂN” (Gi. 15:5-6) “Đời sống thịnh vượng thật là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho đời sống được biến đổi ngày càng giống Chúa nhiều hơn thể hiện ra qua một năng lực sống rất tích cực trên mọi phương diện sống.” I. KINH THÁNH “5Ta là gốc nho, các ngươi là nhánh. Ai cứ ở trong Ta và Ta trong họ thì sinh ra lắm trái; vì ngoài Ta, các ngươi chẳng làm chi được. 6Nếu ai chẳng cứ ở trong Ta thì phải ném ra ngoài, cũng như nhánh nho; nhánh khô đi, người ta lượm lấy, quăng vào lửa, thì nó cháy.” (Gi. 15:5-6) II. GIẢI NGHĨA 1. Bí quyết của đời sống giống Chúa: Vâng lời! (Gi. 15:5) (1) “nhánh”: Gr. κλῆμα [klema] > “chồi cây, cành non sinh ra từ gốc chính” (2) “ở trong Ta”: Gr. Gr. μένω ἐν [meno en] > “nương nhờ” (3) “Ta trong họ”: Gr. κἀγώ ἐν [kago en] > “liên kết” (4) “lắm trái”: Gr. καρπός πολύς [karpos polus] > “nhiều mỹ đức giống Chúa” “Nếu các ngươi vâng giữ các điều răn của Ta, thì sẽ ở trong sự yêu thương Ta, cũng như chính Ta đã vâng giữ các điều răn của Cha Ta, và cứ ở trong sự yêu thương Ngài.” (Gi. 15:10; Sv. 14:23) 2. Bí quyết của đời sống giống Chúa: Nương cậy! (Gi. 15:6) (1) “phải ném ra ngoài”: Gr. βάλλω ἔξω [ballo exo] > “loại ra ngoài mối quan hệ mật thiết” (2) “khô đi”: Gr. ξηραίνω [xeraino] > “khô héo” (3) “quăng vào lửa”: Gr. εἰς πῦρ βάλλω [eis pur ballo] > “cho vào lửa” “Tôi đã bị đóng đinh vào Thập Tự Giá với Đấng Christ, mà tôi sống, không phải là tôi sống nữa, nhưng Đấng Christ sống trong tôi; nay tôi còn sống trong xác thịt, ấy là tôi sống trong đức tin của Con Đức Chúa Trời, là Đấng đã yêu tôi, và đã phó chính mình Ngài vì tôi.” (Gal. 2:20; Sv. Phlp. 4:13; 1Cô. 3:13) III. ÁP DỤNG 1. Phải giữ mọi sự dạy dỗ của Đức Chúa Trời trong Kinh Thánh! “Ta là gốc nho, các ngươi là nhánh. Ai cứ ở trong Ta và Ta trong họ thì sinh ra lắm trái; vì ngoài Ta, các ngươi chẳng làm chi được.” (Gi. 15:5) 2. Phải chăm việc vun vén mối quan hệ mật thiết với Ba Ngôi Đức Chúa Trời luôn luôn! “Nếu ai chẳng cứ ở trong Ta thì phải ném ra ngoài, cũng như nhánh nho; nhánh khô đi, người ta lượm lấy, quăng vào lửa, thì nó cháy.” (Gi. 15:6) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
|
Author“Side-By-Side Support Archives
March 2023
Categories |