16_(VI.1)_“ĐỨC TIN THẬT KHÔNG DAO ĐỘNG, KHÔNG ĐỔI ĐỜI” (2Cô. 11:3-4; Sv. 11:1-6) “Đời sống đức tin theo Kinh Thánh là đời sống giỏi tuân theo các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho ngày càng trở nên giống với Đức Chúa Trời nhiều hơn và tôn vinh hiển Ngài nhiều hơn." I. KINH THÁNH “3 Nhưng tôi ngại rằng như xưa Êva bị cám dỗ bởi mưu chước con rắn kia, thì ý tưởng anh em cũng hư đi, mà dời đổi lòng thật thà tinh sạch đối với Đấng Christ chăng. 4 Vì nếu có người đến giảng cho anh em một Jêsus khác với Jêsus chúng tôi đã giảng, hoặc anh em nhận một Thánh Linh khác với Thánh Linh anh em đã nhận, hoặc được một Tin Lành khác với Tin Lành anh em đã được, thì anh em chắc dung chịu!” (2Cô. 11:3-4; Sv. 11:1-6) II. GIẢI NGHĨA 1. Nếu Là Cơ Đốc Nhân Thật Thì Sẽ Không Thay Lòng Đổi Dạ Nhưng Đến Cả Các Cơ Đốc Nhân Thật Cũng Không Tránh Khỏi Sự Cám Dỗ Cho Thay Lòng Đổi Dạ (C. 3) “Nhưng tôi ngại rằng như xưa Êva bị cám dỗ bởi mưu chước con rắn kia, thì ý tưởng anh em cũng hư đi, mà dời đổi lòng thật thà tinh sạch đối với Đấng Christ chăng.” (2Cô. 11:3) (1 “hư đi”: Gr. φθείρω [phtheiro] > “hủ hóa” (2) “dời đổi”: Gr. ἀπό [apo] > “tách ra từ / khỏi nguồn gốc” (3) “thật thà, tinh sạch”: Gr. ἁπλότης [haplotes] > “đơn thuần” “Tôi e rằng khi tôi đến, chẳng thấy anh em như tôi ước ao, lại về phần anh em, chẳng thấy tôi như anh em đã ước ao chăng. Tôi còn e rằng trong các anh em có những điều rầy rà, ghen ghét, nóng giận, bất hòa, nói hành, nói gần nói xa, kiêu căng, hỗn loạn chăng.” (2Cô. 12:20; Sv. 2Cô. 12:19-21; Ma. 24:24) 2. Nếu Là Cơ Đốc Nhân Thật Thì Sẽ Không Bị Lung Lạc Về Niềm Tin Nhưng Đến Cả Các Cơ Đốc Nhân Thật Cũng Không Tránh Khỏi Sự Cám Dỗ Cho Niềm Tin Bị Lung Lạc (C. 4) “Vì nếu có người đến giảng cho anh em một Jêsus khác với Jêsus chúng tôi đã giảng, hoặc anh em nhận một Thánh Linh khác với Thánh Linh anh em đã nhận, hoặc được một Tin Lành khác với Tin Lành anh em đã được, thì anh em chắc dung chịu!” (2Cô. 11:4) (1) “giảng” / “đã giảng”: Gr. κηρύσσω [kerusso] > “rao / truyền và kêu gọi” (2) “khác”: Gr. ἄλλος [allos] > “không giống về tính / lượng” (3) “nhận” / “đã nhận”: Gr. λαμβάνω [lambano] > “tiếp / nhận lấy cho mình” (4) “được” / “đã được”: Gr. δέχομαι [dechomai] > “đã tin nhận” (5) “dung chịu”: Gr. ἀνέχομαι [anechomai] > “thu dụng” “4 Chỉ có một thân thể, một Thánh Linh, như anh em bởi chức phận mình đã được gọi đến một sự trông cậy mà thôi; 5 chỉ có một Chúa, một đức tin, một phép báptêm; 6 chỉ có một Đức Chúa Trời và một Cha của mọi người, Ngài là trên cả mọi người, giữa mọi người và ở trong mọi người.” (Êph. 4:4-6; Sv. 4:1-6) III. ÁP DỤNG 1. Hãy Tra Xét Xem Lòng Mình Vẫn Còn Đơn Thuần Đối Với Chúa Hay Đã Tiêm Nhiễm Sự Gì Khác Hay Không! (C. 3) “Nhưng tôi ngại rằng như xưa Êva bị cám dỗ bởi mưu chước con rắn kia, thì ý tưởng anh em cũng hư đi, mà dời đổi lòng thật thà tinh sạch đối với Đấng Christ chăng.” (2Cô. 11:3) 2. Hãy Tra Xét Xem Niềm Tin Của Mình Có Còn Phù Hợp Với Kinh Thánh Hay Không! (C. 4) “Vì nếu có người đến giảng cho anh em một Jêsus khác với Jêsus chúng tôi đã giảng, hoặc anh em nhận một Thánh Linh khác với Thánh Linh anh em đã nhận, hoặc được một Tin Lành khác với Tin Lành anh em đã được, thì anh em chắc dung chịu!” (2Cô. 11:4) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
Comments are closed.
|
Author“Side-By-Side Support Archives
March 2023
Categories |