“PHẢI SỐNG ĐỜI SỐNG ĐỔI MỚI” (Êph. 4:23-24; Sv. 4:17-24) “Phải làm nên mới trong tâm chí mình, và mặc lấy người mới, tức là người đã được dựng nên giống như Đức Chúa Trời, trong sự công bình và sự thánh sạch của lẽ thật” (Êph. 4:23-24; Sv. 4:17-24) Phải có sự đổi mới trong đời sống của Cơ Đốc Nhân vì đời sống của họ là sự thể hiện của sự sống đời đời đến từ Đức Chúa Trời, trong Đức Chúa Jêsus Christ, theo sự vận động của Đức Thánh Linh… Kinh Thánh: “23Phải làm nên mới trong tâm chí mình, 24và mặc lấy người mới, tức là người đã được dựng nên giống như Đức Chúa Trời, trong sự công bình và sự thánh sạch của lẽ thật” (Êph. 4:23-24; Sv. 4:17-24) Sự đổi mới trong đời sống Cơ Đốc Nhân có biểu hiện cơ bản và tập trung trong sự đổi mới tấm lòng… Câu Gốc: “Phải làm nên mới trong tâm chí mình.” (Êph. 4:23) I. GIẢI NGHĨA 1. Đời sống Cơ Đốc phải là là một tiến trình đổi mới theo Chúa (C. 23-24a) “23Phải làm nên mới trong tâm chí mình, 24và mặc lấy người mới” (Êph. 4:23-24a) (1) “làm nên mới”: Gr. ἀνανεόω [ananeoo] E “làm cho thành mới” (2) “tâm chí”: Gr. νοῦς [nous] E “chỗ của lý trí, ý chí, tình cảm hội tụ lại” (3) “người mới”: Gr. καινός ἄνθρωπος [kainos anthropos] E “con người có một bản chất mới” “Đừng làm theo đời nầy, nhưng hãy biến hóa bởi sự đổi mới của tâm thần mình, để thử cho biết ý muốn tốt lành, đẹp lòng và trọn vẹn của Đức Chúa Trời là thể nào.” (Rô. 12:2) 2. Đời sống Cơ Đốc là một đời sống thực hành công nghĩa và thánh khiết theo các sự dạy dỗ của Kinh Thánh (C. 24) “Tức là người đã được dựng nên giống như Đức Chúa Trời trong sự công bình và sự thánh sạch của lẽ thật.” (Êph. 4:24b) (1) “giống như Đức Chúa Trời”: Gr. κατά θεός [kata theos] E “phù hợp theo Đức Chúa Trời” (2) “sự công bình”: Gr. δικαιοσύνη [dikaiosune] E “đức công nghĩa” (3) “sự thánh sạch”: Gr. ὁσιότης [hosiotes] E “đức thánh khiết” “Mặc lấy người mới là người đang đổi ra mới theo hình tượng Đấng dựng nên người ấy, đặng đạt đến sự hiểu biết đầy trọn.” (Côl. 3:10) II. ÁP DỤNG 1. Phải chắc là luôn có những sự thay đổi thuộc linh theo hướng tốt hơn trong đời sống của mình! “23Phải làm nên mới trong tâm chí mình, 24và mặc lấy người mới” (Êph. 4:23-24a) 2. Phải chắc là luôn có những sự thực hành về đức công nghĩa và đức thánh khiết theo các sự dạy dỗ trong Kinh Thánh! “Tức là người đã được dựng nên giống như Đức Chúa Trời trong sự công bình và sự thánh sạch của lẽ thật.” (Êph. 4:24b) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“PHẢI SỐNG ĐỜI SỐNG YÊU THƯƠNG” (1Gi. 4:7-8; Sv. 7-10) “Hỡi kẻ rất yêu dấu, chúng ta hãy yêu mến lẫn nhau; vì sự yêu thương đến từ Đức Chúa Trời, kẻ nào yêu, thì sanh từ Đức Chúa Trời và nhìn biết Đức Chúa Trời. Ai chẳng yêu, thì không biết Đức Chúa Trời; vì Đức Chúa Trời là sự yêu thương.” (1Gi. 4:7-8; Sv. 7-10) Tình yêu thương đúng nghĩa trong đời sống Cơ Đốc Nhân là một sự tái tạo từ tình yêu của Đức Chúa Trời và là một thành phần chính của đời sống họ! Kinh Thánh: “7Hỡi kẻ rất yêu dấu, chúng ta hãy yêu mến lẫn nhau; vì sự yêu thương đến từ Đức Chúa Trời, kẻ nào yêu, thì sanh từ Đức Chúa Trời và nhìn biết Đức Chúa Trời. 8Ai chẳng yêu, thì không biết Đức Chúa Trời; vì Đức Chúa Trời là sự yêu thương.” (1Gi. 4:7-8; Sv. 7-10) Tình yêu thương đúng nghĩa trong đời sống Cơ Đốc Nhân được thể hiện qua tình yêu thương của họ dành cho tha nhân. Câu Gốc: “Hỡi kẻ rất yêu dấu, chúng ta hãy yêu mến lẫn nhau; vì sự yêu thương đến từ Đức Chúa Trời, kẻ nào yêu, thì sanh từ Đức Chúa Trời và nhìn biết Đức Chúa Trời.” (1Gi. 4:7) I. GIẢI NGHĨA “Chúng ta yêu, vì Chúa đã yêu chúng ta trước.” (1Gi. 4:19) 1. Nguồn gốc của tình yêu thương là Đức Chúa Trời (1Gi. 4:7a). - “sự yêu thương”: ἀγαπάω [agapao] >> “năng lực hy sinh, tận hiến cho tha nhân”. - “đến từ Đức Chúa Trời”: Gr. ἐκ [ek] >> “từ Đức Chúa Trời mà đến”. 2. Phân loại yêu thương… (1) Gr. agapao, agape - Xuất phát điểm: Ý chí - Phạm vi đề cập: Đời sống thuộc linh và thuộc thể - Đích điểm: Sự hy sinh “Hỡi kẻ rất yêu dấu, chúng ta hãy yêu mến lẫn nhau; vì sự yêu thương đến từ Đức Chúa Trời, kẻ nào yêu, thì sanh từ Đức Chúa Trời và nhìn biết Đức Chúa Trời.” (1Gi. 4:7) “Ai chẳng yêu, thì không biết Đức Chúa Trời; vì Đức Chúa Trời là sự yêu thương.” (1Gi. 4:8) (2) Gr. phileo, philos - Xuất phát điểm: Cảm thức - Phạm vi đề cập: Đời sống thuộc thể và thuộc linh - Đích điểm: Sự chia sẻ “Phierơ thưa rằng: Lạy Chúa, phải, Chúa biết rằng tôi yêu Chúa.” (Gi. 21:15b) (3) Gr. eros - Xuất phát điểm: Nhục dục - Phạm vi đề cập: Lôi cuốn - Đích điểm: Sự thỏa mãn “Vậy hãy làm chết các chi thể của anh em ở nơi hạ giới, tức là tà dâm, ô uế, tình dục, ham muốn xấu xa, tham lam, tham lam chẳng khác gì thờ hình tượng.” (Côl. 3:5) 3. Tình yêu thương của Đức Chúa Trời được tái tạo trong đời sống dân Ngài (1Gi. 4:7b-8). - “sanh từ Đức Chúa Trời”: Gr. γεννάω [gennao] “khởi xuất từ Đức Chúa Trời”. - “nhìn biết Đức Chúa Trời”: Gr. γινώσκω [ginosko] “quan hệ với Đức Chúa Trời”. - “Đức Chúa Trời là sự yêu thương”: Gr. ἐστί [esti] “có bản chất là”. II. ÁP DỤNG “Ai chẳng yêu, thì không biết Đức Chúa Trời; vì Đức Chúa Trời là sự yêu thương.” (1Gi. 4:8) 1. Phải sống đời sống yêu thương vì chính điều ấy minh thị cho nhân thân Cơ Đốc của Cơ Đốc Nhân! “Hỡi kẻ rất yêu dấu, chúng ta hãy yêu mến lẫn nhau; vì sự yêu thương đến từ Đức Chúa Trời.” (1Gi. 4:7a) 2. Phải sống đời sống yêu thương vì chính điều ấy minh thị cho sự tăng trưởng thuộc linh của Cơ Đốc Nhân! “7bKẻ nào yêu, thì sanh từ Đức Chúa Trời và nhìn biết Đức Chúa Trời. 8Ai chẳng yêu, thì không biết Đức Chúa Trời; vì Đức Chúa Trời là sự yêu thương.” (1Gi. 4:7b-8) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“PHẢI SỐNG ĐỜI SỐNG GIÀU KẾT QUẢ” (2Phi. 1:5-8) “Vậy nên, về phần anh em, phải gắng hết sức thêm cho đức tin mình sự nhân đức, thêm cho nhân đức sự học thức, thêm cho học thức sự tiết độ, thêm cho tiết độ sự nhịn nhục, thêm cho nhịn nhục sự tin kính, thêm cho tin kính tình yêu thương anh em, thêm cho tình yêu thương anh em lòng yêu mến. Vì nếu các điều đó có đủ trong anh em và đầy dẫy nữa, thì ắt chẳng để cho anh em ở dưng hoặc không kết quả trong sự nhận biết Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta đâu.” (2Phi. 1:5-8) hất thiết phải có dấu hiệu của các sự biến đổi tăng dần thấy được qua bông trái trong đời sống của Cơ Đốc Nhân… Kinh Thánh: “5Vậy nên, về phần anh em, phải gắng hết sức thêm cho đức tin mình sự nhân đức, thêm cho nhân đức sự học thức, 6thêm cho học thức sự tiết độ, thêm cho tiết độ sự nhịn nhục, thêm cho nhịn nhục sự tin kính, 7thêm cho tin kính tình yêu thương anh em, thêm cho tình yêu thương anh em lòng yêu mến. 8Vì nếu các điều đó có đủ trong anh em và đầy dẫy nữa, thì ắt chẳng để cho anh em ở dưng hoặc không kết quả trong sự nhận biết Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta đâu.” (2Phi. 1:5-8) Đó chính là sự kết quả đa dạng và phong phú có được nhờ công việc của Đức Thánh Linh trong đời sống của Cơ Đốc Nhân… Câu Gốc: “Nhưng trái của Thánh Linh, ấy là lòng yêu thương, sự vui mừng, bình an, nhịn nhục, nhân từ, hiền lành, trung tín, mềm mại, tiết độ” (Gal. 5:22-23) I. GIẢI NGHĨA “Vậy, các ngươi hãy kết quả xứng đáng với sự ăn năn” (Ma. 3:8) 1. Đời sống Cơ Đốc là một tiến trình tích cực (2Phi. 1:5-7) (1) “gắng hết sức”: Gr. σπουδή [spoude] E “ra sức”, “dốc lòng” (2) “thêm”: Gr. ἐπιχορηγέω [epichoregeo] 2. Đời sống Cơ Đốc là một đời sống phải có bông trái (2Phi. 1:8) (1) “ắt chẳng để”: Gr. καθίστημι [kathistemi] E “khiến cho”, “làm cho” (2) “ở dưng”: Gr. ἀργός [argos] E “lười biếng” (3) “không kết quả”: Gr. ἄκαρπος [akarpos] E “không có trái” II. ÁP DỤNG “17Vậy, hễ cây nào tốt thì sanh trái tốt; nhưng cây nào xấu thì sanh trái xấu. 18Cây tốt chẳng sanh được trái xấu, mà cây xấu cũng chẳng sanh được trái tốt” (Ma. 7:17-18) 1. Cơ Đốc Nhân là người đã có sự ăn năn thật cho nên đời sống của họ phải tích cực không ngừng! “5Vậy nên, về phần anh em, phải gắng hết sức thêm cho đức tin mình sự nhân đức, thêm cho nhân đức sự học thức, 6thêm cho học thức sự tiết độ, thêm cho tiết độ sự nhịn nhục, thêm cho nhịn nhục sự tin kính, 7thêm cho tin kính tình yêu thương anh em, thêm cho tình yêu thương anh em lòng yêu mến.” (2Phi. 1:5-7) 2. Cơ Đốc Nhân là người đã có sự ăn năn thật cho nên đời sống của họ phải có bông trái thật sự! “Vì nếu các điều đó có đủ trong anh em và đầy dẫy nữa, thì ắt chẳng để cho anh em ở dưng hoặc không kết quả trong sự nhận biết Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta đâu” (2Phi. 1: 8) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“PHẢI SỐNG ĐỜI SỐNG SẠCH TỘI” (1Gi. 1:8-9; Sv. 1Gi. 1:5-10) “Ví bằng chúng ta nói mình không có tội chi hết, ấy là chính chúng ta lừa dối mình, và lẽ thật không ở trong chúng ta. Còn nếu chúng ta xưng tội mình, thì Ngài là thành tín công bình để tha tội cho chúng ta, và làm cho chúng ta sạch mọi điều gian ác.” (1Gi. 1:8-9; Sv. 1Gi. 1:5-10) “Phải sống đời sống sạch tội không có nghĩa là sống mà không bao giờ mắc tội” Kinh Thánh: “8Ví bằng chúng ta nói mình không có tội chi hết, ấy là chính chúng ta lừa dối mình, và lẽ thật không ở trong chúng ta. 9Còn nếu chúng ta xưng tội mình, thì Ngài là thành tín công bình để tha tội cho chúng ta, và làm cho chúng ta sạch mọi điều gian ác.” (1Gi. 1:8-9; Sv. 1Gi. 1:5-10) “Mà là có sự nhận thức nhạy bén về thực trạng của đời sống cá nhân để xử lý vấn đề tội lỗi cho hợp Kinh Thánh.” Câu Gốc: “Còn nếu chúng ta xưng tội mình, thì Ngài là thành tín công bình để tha tội cho chúng ta, và làm cho chúng ta sạch mọi điều gian ác.” (1Gi. 1:9) I. GIẢI NGHĨA “Ví bằng chúng ta nói mình được giao thông với Ngài, mà còn đi trong sự tối tăm, ấy là chúng ta nói dối và không làm theo lẽ thật.” (1Gi. 1:6) 1. Cơ Đốc Nhân phải biết nhìn nhận thực trạng vướng tội của mình (C. 8) “Ví bằng chúng ta nói mình không có tội chi hết, ấy là chính chúng ta lừa dối mình, và lẽ thật không ở trong chúng ta.” (1Gi. 1:8) (1) “tội”: Gr. ἁμαρτία [hamartia] E “không đạt chuẩn” (2) “lừa dối”: Gr. πλανάω [planao] E “làm cho sai trật” (3) “lẽ thật”: Gr. ἀλήθεια [aletheia] E “điều đúng theo sự nhìn nhận của Đức Chúa Trời” 2. Và phải biết cầu xin sự tha thứ từ Đức Chúa Trời cách hợp Kinh Thánh (C. 9) “Còn nếu chúng ta xưng tội mình, thì Ngài là thành tín công bình để tha tội cho chúng ta, và làm cho chúng ta sạch mọi điều gian ác.” (1Gi. 1:9) (1) “xưng tội”: Gr. ὁμολογέω [homologeo] E “nhìn nhận” (2) “thành tín”: Gr. πιστός [pistos] E “đáng tin cậy” (3) “công bình”: Gr. δίκαιος [dikaios] E “công nghĩa” (4) “tha”: Gr. ἀφίημι [aphiemi] E “gạt bỏ” (5) “làm cho sạch”: Gr. καθαρίζω [katharizo] E “thanh tẩy” II. ÁP DỤNG “Ai ở trong Ngài thì không phạm tội; còn ai phạm tội, thì chẳng từng thấy Ngài và chẳng từng biết Ngài.” (1Gi. 3:6) 1. Phải thường xuyên nhạy bén đối với sự ăn năn tội của bản thân cách hợp Kinh Thánh. “Ví bằng chúng ta nói mình không có tội chi hết, ấy là chính chúng ta lừa dối mình, và lẽ thật không ở trong chúng ta.” (1Gi. 1:8) 2. Phải thường xuyên có kỹ năng xử lý tội của bản thân cách hợp Kinh Thánh. “Còn nếu chúng ta xưng tội mình, thì Ngài là thành tín công bình để tha tội cho chúng ta, và làm cho chúng ta sạch mọi điều gian ác.” (1Gi. 1:9) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“PHẢI SỐNG ĐỜI SỐNG THÔNG BIẾT” (2Phi. 3:17-18) “Hỡi kẻ rất yêu dấu, vì anh em đã được biết trước, vậy hãy giữ cho cẩn thận, e anh em cũng bị sự mê hoặc của những người ác ấy dẫn dụ, mất sự vững vàng của mình chăng. Hãy tấn tới trong ân điển và trong sự thông biết Chúa và Cứu Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus Christ. Nguyền xin vinh hiển về nơi Ngài, từ rày đến đời đời! Amen.” (2Phi. 3:17-18) Cuộc theo Chúa của Cơ Đốc Nhân là một hành trình thuộc linh mà đích điểm phải được nhận thức từ xuất phát điểm để luôn được ở trong sự vững vàng… Kinh Thánh: “Hỡi kẻ rất yêu dấu, vì anh em đã được biết trước, vậy hãy giữ cho cẩn thận, e anh em cũng bị sự mê hoặc của những người ác ấy dẫn dụ, mất sự vững vàng của mình chăng. Hãy tấn tới trong ân điển và trong sự thông biết Chúa và Cứu Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus Christ. Nguyền xin vinh hiển về nơi Ngài, từ rày đến đời đời! Amen.” (2Phi. 3:17-18) Đó là một tiến trình phát triển không ngừng của sự nhận thức, sống, tăng trưởng trong và theo các mỹ đức của Đức Chúa Trời qua mẫu mực của Đức Chúa Jêsus Christ… Câu Gốc: “Hãy tấn tới trong ân điển và trong sự thông biết Chúa và Cứu Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus Christ. Nguyền xin vinh hiển về nơi Ngài, từ rày đến đời đời! Amen.” (2Phi. 3:18) I. GIẢI NGHĨA “Ngài muốn chúng ta không như trẻ con nữa, bị người ta lừa đảo, bị mưu chước dỗ dành làm cho lầm lạc, mà day động và dời đổi theo chiều gió của đạo lạc” (Êph. 4:14) 1. Phải vững vàng trong niềm tin là một mệnh lệnh (C. 17) “Hỡi kẻ rất yêu dấu, vì anh em đã được biết trước, vậy hãy giữ cho cẩn thận, e anh em cũng bị sự mê hoặc của những người ác ấy dẫn dụ, mất sự vững vàng của mình chăng.” (2Phi. 3:17) (1) “sự mê hoặc”: Gr. συναπάγω [sunapago] E “cùng trôi lạc với ai” (Sv. 2Ti. 4:3) (2) “dẫn dụ”: Gr. πλάνη [plane] E “sự sai lầm” (3) “sự vững vàng”: Gr. στηριγμός [sterigmos] E “sự kiên lập” (Sv. 1Cô. 15:58) 2. Phải tấn tới trong ân điển và sự thông biết Chúa cũng là một mệnh lệnh (C. 18) “Hãy tấn tới trong ân điển và trong sự thông biết Chúa và Cứu Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus Christ. Nguyền xin vinh hiển về nơi Ngài, từ rày đến đời đời! Amen.” (2Phi. 3:18) (1) “tấn tới”: Gr. αὐξάνω [auxano] E “lớn lên” (2) “ân điển”: Gr. χάρις [charis] E “sự ban cho” (Sv. 1Cô. 12:7) (3) “sự thông biết”: Gr. γνῶσις [gnosis] E “sự hiểu biết” (Sv. 2Phi. 1:5-11) II. ÁP DỤNG “Nhưng hãy tôn Đấng Christ, là Chúa, làm thánh trong lòng mình. Hãy thường thường sẵn sàng để trả lời mọi kẻ hỏi lẽ về sự trông cậy trong anh em, song phải hiền hòa và kính sợ.” (1Phi. 3:15) 1. Phải luôn tỉnh thức để tránh xa mọi sự giảng dạy sai trật! “Hỡi kẻ rất yêu dấu, vì anh em đã được biết trước, vậy hãy giữ cho cẩn thận, e anh em cũng bị sự mê hoặc của những người ác ấy dẫn dụ, mất sự vững vàng của mình chăng.” (2Phi. 3:17) 2. Phải chuyên tâm học biết Chúa và thực hành các ân tứ được ban! “Hãy tấn tới trong ân điển và trong sự thông biết Chúa và Cứu Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus Christ. Nguyền xin vinh hiển về nơi Ngài, từ rày đến đời đời! Amen.” (2Phi. 3:18) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“PHẢI SỐNG ĐỜI SỐNG VÂNG LỜI” (Gi. 14:21; Sv. 14:18-21) “Ai có các điều răn của Ta và vâng giữ lấy, ấy là kẻ yêu mến Ta; người nào yêu mến Ta sẽ được Cha Ta yêu lại, Ta cũng sẽ yêu người, và tỏ cho người biết Ta.” (Gi. 14:21; Sv. 14:18-21) Mối quan hệ giữa Cơ Đốc Nhân với Đức Chúa Trời không phải là mối quan hệ tùy ý mà là mối quan hệ thuận phục bằng đời sống vâng lời Ngài… Kinh Thánh: “Ai có các điều răn của Ta và vâng giữ lấy, ấy là kẻ yêu mến Ta; người nào yêu mến Ta sẽ được Cha Ta yêu lại, Ta cũng sẽ yêu người, và tỏ cho người biết Ta.” (Gi. 14:21; Sv. 14:18-21) Sự vâng lời của Cơ Đốc Nhân đối với Đức Chúa Trời là sự minh thị tập trung của mối quan hệ có thật giữa Cơ Đốc Nhân với Ngài… Câu Gốc: “Ai có các điều răn của Ta và vâng giữ lấy, ấy là kẻ yêu mến Ta.” (Gi. 14:21a) I. GIẢI NGHĨA “Còn kẻ nào chẳng yêu mến Ta, thì không vâng giữ lời Ta…” (Gi. 14:24a) 1. Cơ Đốc Nhân yêu Chúa là Cơ Đốc Nhân vâng lời Chúa (Gi. 14:21a) (1) “điều răn”: Gr. ἐντολή [entole] E “mệnh lệnh”, “huấn mệnh” (2) “vâng giữ”: Gr. τηρέω [tereo] E “thi hành”, “theo đuổi” (3) “yêu mến”: Gr. ἀγαπάω [agapao] E “tình cảm theo ý chí” 2. Cơ Đốc Nhân vâng lời Chúa là Cơ Đốc Nhân được Chúa yêu (Gi. 21:b) (1) “yêu lại”: Gr. ἀγαπάω [agapao] E “bày tỏ lại” (2) “sẽ yêu”: Gr. ἀγαπάω [agapao] E “sẽ bày tỏ” (3) “tỏ cho”: Gr. ἐμφανίζω [emphanizo] E “hiển thị ra” II. ÁP DỤNG “…và lời các ngươi nghe đó, chẳng phải bởi Ta, nhưng bởi Cha, là Đấng đã sai Ta đến.” (Gi. 14:24b) 1. Sự yêu mến Chúa chẳng phải chỉ ở xúc cảm mà chủ yếu là ở ý chí vâng theo các sự truyền dạy của Chúa! “Ai có các điều răn của Ta và vâng giữ lấy, ấy là kẻ yêu mến Ta;” (Gi. 14a) 2. Chính ý chí vâng theo các sự truyền dạy của Chúa giúp cho sự cảm nhận về tình yêu của Chúa gia tăng trong lòng Cơ Đốc Nhân! “Người nào yêu mến Ta sẽ được Cha Ta yêu lại, Ta cũng sẽ yêu người, và tỏ cho người biết Ta.” (Gi. 14b) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“TƯƠNG LAI CỦA ĐỜI SỐNG CƠ ĐỐC” (Phlp. 3:20-21) “Nhưng chúng ta là công dân trên trời; ấy là từ nơi đó mà chúng ta trông đợi Cứu Chúa mình là Đức Chúa Jêsus Christ, Ngài sẽ biến hóa thân thể hèn mạt chúng ta ra giống như thân thể vinh hiển Ngài, y theo quyền phép Ngài có để phục muôn vật.” (Gi. 17:2-3) “Phương diện tương lai của đời sống Cơ Đốc là phương diện quan trọng, giữ vai trò định hướng cho đời sống hiện tại của Cơ Đốc Nhân…” Kinh Thánh: “20Nhưng chúng ta là công dân trên trời; ấy là từ nơi đó mà chúng ta trông đợi Cứu Chúa mình là Đức Chúa Jêsus Christ, 21Ngài sẽ biến hóa thân thể hèn mạt chúng ta ra giống như thân thể vinh hiển Ngài, y theo quyền phép Ngài có để phục muôn vật.” (Phlp. 3:20-21) “Trong tương lai, Cơ Đốc Nhân sẽ có cùng một sự sống thuộc thể như sự sống thuộc thể phục sinh mà Đức Chúa Jêsus có…” Câu Gốc: “Ngài sẽ biến hóa thân thể hèn mạt của chúng ta ra giống như thân thể vinh hiển Ngài, y theo quyền phép Ngài có để phục muôn vật.” (Phlp. 3:21) I. GIẢI NGHĨA “Hỡi anh em, tôi đoán quyết rằng thịt và máu chẳng hưởng nước Đức Chúa Trời được, và sự hay hư nát không hưởng sự không hay hư nát được” (1Cô. 15:50; Sv. C. 19) 1. Cơ Đốc Nhân phải có tầm nhìn tương lai theo quan điểm Thiên Đàng (Phlp. 3:20) (1) “công dân trên trời”: Gr. πολίτευμα [politeuma] >> “quốc gia” (“quốc gia của chúng ta ở trên trời”) (2) “từ nơi đó”: Gr. ἐκ ὅς [ek hos] >> “từ tầm nhìn ấy” (3) “trông đợi”: Gr. ἀπεκδέχομαι [apekdechomai] >> “mong chờ” 2. Để biết khát khao mong đợi được biến đổi theo Chúa về thân thể (Phlp. 3:21) (1) “biến hóa”: Gr. μετασχηματίζω [metaschematizo] >> “biến đổi” (2) “thân thể hèn mạt chúng ta”: Gr. σῶμα ὁ ταπείνωσις ἡμῶν [soma ho tapeinosis hemon] E “thân thể thấp kém của chúng ta” (3) “ra giống”: Gr. σύμμορφος [summorphos] >> “tương tự” (4) “thân thể vinh hiển Ngài”: Gr. σῶμα ὁ δόξα [soma ho doxa] >> “thân thể uy nghiêm của Ngài” II. ÁP DỤNG “Nếu chúng ta chỉ có sự trông cậy trong Đấng Christ về đời nầy mà thôi, thì trong cả mọi người, chúng ta là kẻ khốn nạn hơn hết.” (1Cô. 15:19) 1. Phải có tầm nhìn đúng! “Nhưng chúng ta là công dân trên trời; ấy là từ nơi đó mà chúng ta trông đợi Cứu Chúa mình là Đức Chúa Jêsus Christ.” (Phlp. 3:20) 2. Phải có sự trông đợi đúng! “Ngài sẽ biến hóa thân thể hèn mạt chúng ta ra giống như thân thể vinh hiển Ngài, y theo quyền phép Ngài có để phục muôn vật.” (Phlp. 3:21) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
|
Author“Side-By-Side Support Archives
March 2023
Categories |