“SỐNG THỜ PHƯỢNG BẰNG ĐỜI SỐNG ĐỨC TIN” (Hê. 10:32-39) “35Vậy chớ bỏ lòng dạn dĩ mình, vốn có một phần thưởng lớn đã để dành cho. 36Vì anh em cần phải nhịn nhục, hầu cho khi đã làm theo ý muốn Đức Chúa Trời rồi, thì được như lời đã hứa cho mình. 37Còn ít lâu, thật ít lâu nữa,_Thì Đấng đến sẽ đến;Ngài không chậm trễ đâu. 38Người công bình của ta sẽ cậy đức tin mà sống, Nhưng nếu lui đi thì linh hồn ta chẳng lấy làm đẹp chút nào._ 39Về phần chúng ta, nào phải là kẻ lui đi cho hư mất đâu, bèn là kẻ giữ đức tin cho linh hồn được cứu rỗi” (Hê. 10:32-39) I. KINH THÁNH “ 35Vậy chớ bỏ lòng dạn dĩ mình, vốn có một phần thưởng lớn đã để dành cho. 36Vì anh em cần phải nhịn nhục, hầu cho khi đã làm theo ý muốn Đức Chúa Trời rồi, thì được như lời đã hứa cho mình._37Còn ít lâu, thật ít lâu nữa,_Thì Đấng đến sẽ đến;Ngài không chậm trễ đâu._38Người công bình của ta sẽ cậy đức tin mà sống,_Nhưng nếu lui đi thì linh hồn ta chẳng lấy làm đẹp chút nào._ 39Về phần chúng ta, nào phải là kẻ lui đi cho hư mất đâu, bèn là kẻ giữ đức tin cho linh hồn được cứu rỗi” (Hê. 10:32-39) II. GIẢI NGHĨA 1. Sống đức tin là sống kiên tín theo lời hứa (Sv. C. 35-36) (1) “dạn dĩ”: Gr. παῤῥησία [parrhesia] > “tin quyết” (2) “nhịn nhục”: Gr. ὑπομονή [hupomone] > “bền lòng” (3) “hứa”: Gr. ἐπαγγελία [epaggelia] > “tuyên bố” “Vậy, chúng ta hãy vững lòng đến gần ngôi ơn phước, hầu cho được thương xót và tìm được ơn để giúp chúng ta trong thì giờ có cần dùng” (Hê. 4:16) 2. Sống đức tin là sống kiên tín theo sự sống đời đời (Sv. C. 37-38) (1) “chậm trễ”: Gr. χρονίζω [chronizo] > “trì hoãn” (2) “đức tin”: Gr. πίστις [pistis] > “sự hiểu biết, tin quyết, và trông mong” (3) “sống”: Gr. ζάω [zao] > “hiện hữu và vận động” “Nầy, Ta đến mau chóng, và đem phần thưởng theo với Ta, để trả cho mỗi người tùy theo công việc họ làm” (Khải. 22:12) 3. Sống đức tin là sống kiên tín theo sự cứu rỗi (Sv. C. 39) (1) “lui đi”: Gr. ὑποστολή [hupostole] > “rụt lại, co lại” (2) “hư mất”: Gr. ἀπώλεια [apoleia] > “hỏng” (Sv. Gi. 3:16 Gr. ἀπόλλυμι [apollumi] > “diệt vong”) (3) “được cứu rỗi”: Gr. περιποίησις [peripoiesis] > “được kiên bảo” “7Vả, một đám đất nhờ mưa đượm nhuần mà sanh cây cỏ có ích cho người cày cấy, thì đất đó hưởng phần phước lành của Đức Chúa Trời. 8Nhưng đất nào chỉ sanh ra những cỏ rạ, gai gốc, thì bị bỏ, và hầu bị rủa, cuối cùng phải bị đốt” (Hê. 6:7-8) III. ÁP DỤNG 1. Đời sống thờ phượng thật là đời sống kiên tín nơi lời hứa của Đức Chúa Trời! “Vì anh em cần phải nhịn nhục, hầu cho khi đã làm theo ý muốn Đức Chúa Trời rồi, thì được như lời đã hứa cho mình” (Hê. 10:36) 2. Đời sống thờ phượng thật là đời sống kiên tín trong sự sống đời đời! “Người công bình của ta sẽ cậy đức tin mà sống,_Nhưng nếu lui đi thì linh hồn ta chẳng lấy làm đẹp chút nào” (Hê. 10:38) 3. Đời sống thờ phượng thật là đời sống kiên tín với sự cứu rỗi! “Về phần chúng ta, nào phải là kẻ lui đi cho hư mất đâu, bèn là kẻ giữ đức tin cho linh hồn được cứu rỗi” (Hê. 10:39) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
Comments are closed.
|
Author“Side-By-Side Support Archives
March 2023
Categories |