5_(II.2)_“ĐỨC TIN PHẢI LÀ ĐỨC TIN ĐƯỢC MINH THỊ QUA VIỆC LÀM” (Gia. 2:24-26; Sv. 2:14-26) “Đời sống đức tin theo Kinh Thánh là đời sống giỏi tuân theo các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho ngày càng trở nên giống với Đức Chúa Trời nhiều hơn và tôn vinh hiển Ngài nhiều hơn." I. KINH THÁNH “24 Nhân đó anh em biết người ta cậy việc làm được xưng công bình, chớ chẳng những là cậy đức tin mà thôi. 25 Đồng một thể ấy, kỵ nữ Raháp tiếp rước các sứ giả và khiến họ noi đường khác mà đi, người há chẳng phải cậy việc làm mà được xưng công bình sao? 26 Vả, xác chẳng có hồn thì chết, đức tin không có việc làm cũng chết như vậy.” (Gia. 2:24-26; Sv. 2:14-26) II. GIẢI NGHĨA 1. Đức Tin Thật Phải Được Minh Thị Bằng Việc Làm Thật Của Đức Tin (C. 24) “Nhân đó anh em biết người ta cậy việc làm được xưng công bình, chớ chẳng những là cậy đức tin mà thôi.” (Gia. 2:24) (1) “cậy”: Gr. ἐκ [ek] > “ra từ, nhờ, do bởi” (2) “việc làm”: Gr. ἔργον [ergon] > “việc có tác dụng công đức” (3) “đức tin mà thôi”: Gr. πίστις μόνος [pistis monos] > “đức tin đơn độc” “14 Hỡi anh em, nếu ai nói mình có đức tin, song không có việc làm, thì ích chi chăng? Đức tin đó cứu người ấy được chăng? 15 Ví thử có anh em hoặc chị em nào không quần áo mặc, thiếu của ăn uống hằng ngày, 16 mà một kẻ trong anh em nói với họ rằng: Hãy đi cho bình an, hãy sưởi cho ấm và ăn cho no, nhưng không cho họ đồ cần dùng về phần xác, thì có ích gì chăng?” (Gia. 2:14-16) 2. Việc Làm Thật Luôn Có Tác Dụng Minh Thị Cho Đức Tin Thật (C. 25) “Đồng một thể ấy, kỵ nữ Raháp tiếp rước các sứ giả và khiến họ noi đường khác mà đi, người há chẳng phải cậy việc làm mà được xưng công bình sao?” (Gia. 2:25) (1) “cậy việc làm”: Gr. ἐκ ἔργον [ek ergon] > “do bởi công đức” (2) “được xưng công bình”: Gr. δικαιόω [dikaioo] > “được kể là phải” “Ápraham, tổ phụ chúng ta, khi dâng con mình là Ysác trên bàn thờ, há chẳng từng cậy việc làm được xưng công bình hay sao?” (Gia. 2:21) 3. Đức Tin Không Thể Được Minh Thị Bằng Việc Làm Là Đức Tin Mạo Xưng (C. 26) “Vả, xác chẳng có hồn thì chết, đức tin không có việc làm cũng chết như vậy.” (Gia. 2:26) (1) “xác không có hồn”: Gr. σῶμα χωρίς πνεῦμα [soma choris pneuma] > “xác vô hồn” (2) “đức tin không có việc làm”: Gr. πίστις χωρίς ὁ ἔργον [pistis choris ho ergon] > “đức tin không được việc làm minh thị” (3) “chết”: Gr. νεκρός [nekros] > “vô hồn” “Về đức tin, cũng một lẽ ấy; nếu đức tin không sanh ra việc làm, thì tự mình nó chết.” (Gia. 2:17) III. ÁP DỤNG 1. Đừng In Trí Về Đức Tin Của Mình (C. 24-25) “24 Nhân đó anh em biết người ta cậy việc làm được xưng công bình, chớ chẳng những là cậy đức tin mà thôi. 25 Đồng một thể ấy, kỵ nữ Raháp tiếp rước các sứ giả và khiến họ noi đường khác mà đi, người há chẳng phải cậy việc làm mà được xưng công bình sao?” (Gia. 2:24-25; Sv. 2Cô. 13:5a) 2. Phải Chú Ý Về Động Cơ Đức Tin Trong Mọi Việc Làm Của Mình (C. 26) “Vả, xác chẳng có hồn thì chết, đức tin không có việc làm cũng chết như vậy.” (Gia. 2:26; Sv. 2Phi. 1:5-7) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
Comments are closed.
|
Author“Side-By-Side Support Archives
March 2023
Categories |